- Home
- About Us
- R&D and Innovation
- Business Portfolio
- After-sale Service
-
Investor Relations
Investor Relations
-
Join Us
Join Us
- Contact Us
Về việc sửa đổi một số quy định liên quan đến chứng khoán và hàng hóa phái sinh
Chương một Tổng thì
Điều một Luật Doanh nghiệp
Điều hai Những quy định này gọi là sở giao dịch chứng khoán được thành lập theo quyết định của Quốc vụ viện.
Điều ba Sở giao dịch chứng khoán được thành lập tổ chức Đảng theo Điều lệ Đảng Cộng sản Trung Quốc, phát huy vai trò lãnh đạo, định hướng, quản lý tổng thể và đảm bảo thực hiện các vấn đề lớn của Sở giao dịch, đảm bảo rằng chính sách và đường lối của Đảng và Nhà nước được thực hiện toàn diện trong Sở giao dịch.
Điều bốn Sở giao dịch chứng khoán do Ủy ban Giám sát Chứng khoán Trung Quốc (sau đây gọi tắt là Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc) quản lý và giám sát.
Điều năm Sở giao dịch chứng khoán
Chương hai Chức năng của sở giao dịch chứng khoán
Điều sáu Sở giao dịch chứng khoán tổ chức và giám sát giao dịch chứng khoán, thực hiện quản lý tự giác, phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên lợi ích công cộng xã hội, bảo vệ tính công bằng, trật tự và minh bạch của thị trường.
Điều bảy Chức năng của sở giao dịch chứng khoán bao gồm:
(Một) Cung cấp nơi, thiết bị và dịch vụ giao dịch chứng khoán;
(Hai) Xây dựng và sửa đổi quy tắc kinh doanh của sở giao dịch chứng khoán;
(Ba) Kiểm tra và phê duyệt các đơn xin phát hành chứng khoán theo pháp luật;
(Bốn) Kiểm tra, sắp xếp giao dịch chứng khoán niêm yết, quyết định việc chấm dứt niêm yết và tái niêm yết;
(Năm) Cung cấp dịch vụ chuyển nhượng chứng khoán không công khai;
(Sáu) Tổ chức và giám sát giao dịch chứng khoán;
(Bảy) Giám sát các thành viên;
(Tám) Giám sát các công ty niêm yết chứng khoán và những người có nghĩa vụ công bố thông tin liên quan;
(Chín) Giám sát hành vi của các tổ chức dịch vụ chứng khoán cung cấp dịch vụ cho việc niêm yết và giao dịch chứng khoán;
(Mười) Quản lý và công bố thông tin thị trường;
(Mười một) Thực hiện giáo dục và bảo vệ nhà đầu tư;
(Mười hai) Các chức năng khác theo quy định của pháp luật, quy định hành chính và được Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc cho phép, ủy quyền hoặc giao nhiệm vụ.
Điều tám Sở giao dịch chứng khoán không được trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện:
(Một) Ngành xuất bản và báo chí;
(Hai) Phát hành các văn bản và tài liệu dự đoán giá chứng khoán;
(Ba) Cung cấp bảo lãnh cho người khác;
(Bốn) Các hoạt động khác không được Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc phê duyệt.
Điều chín Sở giao dịch chứng khoán có thể sáng tạo các loại sản phẩm giao dịch và hình thức giao dịch dựa trên nhu cầu phát triển thị trường chứng khoán, đồng thời thiết lập nhiều cấp độ thị trường khác nhau.
Điều mười Việc Sở giao dịch chứng khoán ban hành hoặc sửa đổi quy tắc kinh doanh phải tuân thủ yêu cầu của luật pháp, quy định hành chính, văn bản quy phạm pháp luật về trách nhiệm quản lý tự giác của họ.
Khi Sở giao dịch chứng khoán ban hành hoặc sửa đổi các quy tắc kinh doanh sau đây, phải được Hội đồng Quản trị hoặc Hội đồng Giám đốc thông qua và báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc để phê duyệt:
(Một) Quy tắc kinh doanh về giao dịch chứng khoán, niêm yết, quản lý thành viên và các quy tắc kinh doanh khác;
(Hai) Liên quan đến việc niêm yết loại chứng khoán giao dịch mới hoặc điều chỉnh lớn đối với loại chứng khoán giao dịch hiện có;
(Ba) Cung cấp dịch vụ giao dịch cho các sản phẩm không thuộc sở này thông qua các phương thức kết nối mạng;
(Bốn) Liên quan đến sự đổi mới lớn trong phương thức giao dịch chứng khoán hoặc điều chỉnh lớn đối với phương thức giao dịch chứng khoán hiện tại;
(Năm) Liên quan đến các vấn đề quan trọng của các tổ chức Hồng Kông, Ma Cao, Đài Loan và nước ngoài;
(Sáu) Các quy tắc kinh doanh khác mà Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc cho rằng cần phải phê duyệt.
Trong trường hợp có ý kiến phản đối hoặc bỏ phiếu không tham gia của các thành viên Hội đồng Quản trị không phải là thành viên, Sở giao dịch chứng khoán phải nêu rõ trong hồ sơ xin phép hoặc báo cáo gửi tới Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc.
Điều mười một Các quy tắc kinh doanh do Sở giao dịch chứng khoán ban hành có hiệu lực ràng buộc đối với tất cả các bên tham gia hoạt động giao dịch chứng khoán. Đối với hành vi vi phạm quy tắc kinh doanh, Sở giao dịch chứng khoán có thể áp dụng biện pháp kỷ luật hoặc các biện pháp quản lý tự giác khác.
Điều mười hai Sở giao dịch chứng khoán nên thực hiện các biện pháp giám sát tự giác hoặc xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm pháp luật và quy định, đảm bảo thực hiện trách nhiệm quản lý tự giác theo nội quy, hiệp ước và quy tắ
Điều mười ba Sở giao dịch chứng khoán nên xác định rõ loại hình biện pháp giám sát tự giác hoặc xử lý kỷ luật, điều kiện áp dụng và quy trình cụ thể trong quy tắ
Khi áp dụng hình thức xử lý kỷ luật, Sở giao dịch chứng khoán nên dựa trên ý kiến kiểm tra của Ban Kiểm tra Kỷ luật. Trước khi ra quyết định xử lý kỷ luật, nếu người liên quan yêu cầu nghe xét theo quy định trong quy tắc kinh doanh, Sở giao dịch chứng khoán phải tổ chức buổi nghe xét.
Điều mười bốn Những bên tham gia thị trường có thể yêu cầu xem xét lại các biện pháp giám sát tự giác hoặc xử lý kỷ luật do Sở giao dịch chứng khoán đưa ra theo quy định trong quy tắ
Sở giao dịch chứng khoán nên thành lập hội đồng tái kiểm tra, đưa ra quyết định tái kiểm tra dựa trên ý kiến kiểm tra của họ.
Điều mười lăm Sở giao dịch chứng khoán nên xây dựng cơ chế quản lý rủi ro và giám sát rủi ro, giám sát, theo dõi, cảnh báo và phòng ngừa rủi ro thị trường theo pháp luật, đảm bảo vận hành an toàn và ổn định cho thị trường chứng khoán.
Sở giao dịch chứng khoán nên tích trữ nguồn lực dự phòng rủi ro dưới hình thức quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng rủi ro chung, v.v., để bù đắp hoặc bồi hoàn thiệt hại do sự cố kỹ thuật, sai sót trong quá trình vận hành, thiên tai hoặc các sự kiện rủi ro khác gây ra.
Điều mười sáu Sở giao dịch chứng khoán nên thiết lập cơ chế hợp tác dài hạn với các sàn giao dịch khác, cơ quan đăng ký thanh toán, hiệp hội ngành và các tổ chức chứng khoán và hàng hóa phái sinh, cùng nhau giám sát các hành vi vi phạm pháp luật trên thị trường chứng khoán theo pháp luật.
Chương ba Tổ chức của sở giao dịch chứng khoán
Điều mười bảy Sở giao dịch chứng khoán theo chế độ thành viên có Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và Hội đồng giám sát.
Sở giao dịch chứng khoán theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn sẽ có Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc và Hội đồng Giám sát. Nếu Sở giao dịch chứng khoán là công ty trách nhiệm hữu hạn một người, thì không cần Đại hội đồng Cổ đông, mà chỉ có cổ đông thực hiện quyền của Đại hội đồng Cổ đông.
Điều mười tám Đại hội thành viên là cơ quan quyền lực cao nhất của sở giao dịch chứng khoán theo chế độ thành viên. Đại hội thành viên thực hiện các quyền sau:
(Một) Xây dựng và sửa đổi điều lệ sở giao dịch chứng khoán;
(Hai) Bầu chọn và bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên hội đồng giám sát;
(Ba) Thảo luận và thông qua báo cáo công tác của hội đồng quản trị, hội đồng giám sát và tổng giám đốc;
(Bốn) Thảo luận và thông qua báo cáo ngân sách và quyết toán tài chính của sở giao dịch chứng khoán;
(Năm) Các vấn đề quan trọng khác theo quy định của pháp luật, quy định hành chính, quy định bộ ngành và điều lệ sở giao dịch chứng khoán.
Đại hội cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của sở giao dịch chứng khoán theo chế độ công ty. Đại hội cổ đông thực hiện các quyền sau:
(Một) Sửa đổi điều lệ sở giao dịch chứng khoán;
(Hai) Bầu chọn và thay thế các thành viên hội đồng quản trị, hội đồng giám sát không do đại diện nhân viên đảm nhiệm;
(Ba) Thảo luận và thông qua báo cáo công tác của hội đồng quản trị và hội đồng giám sát;
(Bốn) Thảo luận và thông qua báo cáo ngân sách và quyết toán tài chính của sở giao dịch chứng khoán;
(Năm) Các quyền khác theo quy định của pháp luật, quy định hành chính, quy định bộ ngành và điều lệ sở giao dịch chứng khoán.
Điều mười chín Điều lệ của sở giao dịch chứng khoán theo chế độ thành viên nên bao gồm các nội dung sau:
(Một) Mục đích thành lập;
(Hai) Tên;
(Ba) Địa điểm văn phòng chính và cơ sở hạ tầng giao dịch;
(Bốn) Phạm vi chức năng;
(Năm) Điều kiện và quy trình gia nhập, rời khỏi thành viên;
(Sáu) Quyền và nghĩa vụ của thành viên;
(Bảy) Hình thức kỷ luật đối với thành viên;
(Tám) Cơ cấu tổ chức và quyền hạn của nó;
(Chín) Cách thức bầu chọn, bổ nhiệm và trách nhiệm của hội đồng quản trị, hội đồng giám sát và cán bộ cấp cao;
(Mười) Các vấn đề tài chính và vốn;
(Mười một) Điều kiện và thủ tục giải thể;
(Mười hai) Các vấn đề khác cần quy định trong điều lệ.
Điều lệ của sở giao dịch chứng khoán theo chế độ công ty nên bao gồm các nội dung sau:
Các vấn đề được nêu trong khoản (1) đến (4), khoản (8), khoản (10) và khoản (11) của đoạn trước;
(Hai) Cách thức bầu chọn, bổ nhiệm và trách nhiệm của thành viên hội đồng quản trị, hội đồng giám sát và cán bộ cấp cao;
(Ba) Các vấn đề khác cần quy định trong điều lệ.
Việc ban hành hoặc sửa đổi Điều lệ của Sở giao dịch chứng khoán theo mô hình hội viên phải được thông qua bởi Đại hội đại biểu hội viên và sau đó được Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc phê duyệt. Điều lệ của Sở giao dịch chứng khoán theo mô hình công ty được soạn thảo chung bởi các cổ đông và được Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc phê duyệt; việc sửa đổi Điều lệ phải được thông qua bởi Đại hội đồng Cổ đông và sau đó được Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc phê duyệt.
Điều hai mươi Đại hội đại biểu hội viên được tổ chức mỗi năm một lần, do Hội đồng Quản trị triệu tập và Chủ tịch điều hành. Nếu Chủ tịch không thể thực hiện nhiệm vụ do lý do đặc biệt, thì Phó Chủ tịch hoặc thành viên Hội đồng Quản trị được Chủ tịch chỉ định sẽ điều hành. Dưới đây là các tình huống cần tổ chức Đại hội đại biểu hội viên bất thường:
(Một) Số lượng thành viên hội đồng quản trị ít hơn số lượng tối thiểu quy định trong quy định này;
(Hai) Hơn một phần ba thành viên đề xuất;
(Ba) Hội đồng quản trị hoặc hội đồng giám sát cho rằng cần thiết.
Đại hội cổ đông do hội đồng quản trị triệu tập. Việc tổ chức đại hội cổ đông phải tuân thủ quy định của điều lệ sở giao dịch chứng khoán.
Điều hai mươi mốt Đại hội thành viên phải có hơn hai phần ba thành viên tham dự, và quyết định phải được thông qua bởi quá nửa số thành viên tham dự.
Quy tắc thảo luận của đại hội cổ đông phải tuân thủ quy định của điều lệ sở giao dịch chứng khoán.
Trong vòng mười ngày làm việc sau khi kết thúc cuộc họp Đại hội đại biểu hội viên hoặc Đại hội đồng Cổ đông, Sở giao dịch chứng khoán phải báo cáo toàn bộ tài liệu và tình hình liên quan đến Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc.
Điều hai mươi hai Hội đồng quản trị là cơ quan ra quyết định của sở giao dịch chứng khoán theo chế độ thành viên, thực hiện các quyền sau:
(Một) triệu tập đại hội thành viên và báo cáo công tác cho đại hội thành viên;
(Hai) thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên;
(Ba) thẩm định kế hoạch công tác do tổng giám đốc đề xuất;
(Bốn) thẩm định kế hoạch ngân sách và quyết toán hàng năm do tổng giám đốc đề xuất;
(Năm) thẩm định việc chấp nhận và rời khỏi thành viên;
(Sáu) thẩm định hình thức kỷ luật để hủy bỏ tư cách thành viên;
(Bảy) thẩm định quy tắc kinh doanh của sở giao dịch chứng khoán;
(Tám) thẩm định việc niêm yết chứng khoán mới hoặc điều chỉnh lớn đối với chứng khoán hiện có;
(Chín) thẩm định các khoản phí, tiêu chuẩn phí và phương pháp quản lý phí của sở giao dịch chứng khoán;
(Mười) thẩm định các vấn đề tài chính quan trọng của sở giao dịch chứng khoán;
(Mười một) thẩm định các vấn đề quản lý rủi ro quan trọng và xử lý rủi ro của sở giao dịch chứng khoán, quản lý quỹ dự phòng rủi ro của sở giao dịch chứng khoán;
(Mười hai) thẩm định các vấn đề giáo dục và bảo vệ nhà đầu tư quan trọng;
(Mười ba) quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và mức lương của các cán bộ cấp cao, ngoại trừ các trường hợp do Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm;
(Mười bốn) các quyền khác do đại hội thành viên trao hoặc quy định trong điều lệ sở giao dịch chứng khoán.
Hội đồng quản trị là cơ quan ra quyết định của sở giao dịch chứng khoán theo chế độ công ty , thực hiện các quyền sau:
(Một) triệu tập cuộc họp đại hội cổ đông và báo cáo công tác cho đại hội cổ đông;
(Hai) thực hiện nghị quyết của đại hội cổ đông;
(Ba) lập kế hoạch ngân sách và quyết toán hàng năm;
(Bốn) các quyền được quy định ở khoản (ba), (năm) đến (mười ba) của khoản trước;
(Năm) các quyền khác do đại hội cổ đông trao hoặc quy định trong điều lệ sở giao dịch chứng khoán.
Điều hai mươi ba Hội đồng Quản trị của Sở giao dịch chứng khoán gồm từ 7 đến 13 thành viên, trong đó số thành viên không phải là hội viên không ít hơn một phần ba tổng số thành viên Hội đồng Quản trị và không vượt quá một nửa tổng số thành viên Hội đồng Quản trị.
Thành viên hội đồng quản trị mỗi nhiệm kỳ là ba năm. Thành viên hội đồng quản trị do đại hội thành viên bầu chọn, còn thành viên hội đồng quản trị không phải là thành viên do Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc bổ nhiệm.
Hội đồng quản trị gồm ba đến mười ba người. Nhiệm kỳ của thành viên hội đồng quản trị không được vượt quá ba năm.
Điều hai mươi tư Cuộc họp Hội đồng Quản trị được tổ chức ít nhất một lần mỗi quý. Cuộc họp phải có ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng Quản trị tham dự, và quyết định phải được thông qua bởi ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng Quản trị tham dự. Quyết định của Hội đồng Quản trị phải được báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc trong vòng hai ngày làm việc sau cuộc họp.
Quy trình tổ chức và hoạt động của cuộc họp Hội đồng Giám đốc phải tuân theo quy định trong Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán. Quyết định của Hội đồng Giám đốc phải được báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc trong vòng hai ngày làm việc sau cuộc họp.
Điều hai mươi lăm Hội đồng quản trị có một chủ tịch, có thể có một phó chủ tịch từ một đến hai người. Tổng giám đốc phải là thành viên hội đồng quản trị.
Hội đồng Giám đốc có một Chủ tịch, có thể có một hoặc hai Phó Chủ tịch. Tổng Giám đốc phải là thành viên của Hội đồng Giám đốc. Việc bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Chủ tịch và Phó Chủ tịch do Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc đề cử và Hội đồng Giám đốc thông qua.
Chủ tịch và tổng giám đốc là người đại diện pháp luật của sở giao dịch chứng khoán.
Điều hai mươi sáu Chủ tịch Hội đồng Quản trị chịu trách nhiệm triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng Quản trị. Nếu Chủ tịch không thể thực hiện nhiệm vụ vì lý do đặc biệt, thì Phó Chủ tịch hoặc thành viên Hội đồng Quản trị khác sẽ thay thế Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ.
Chủ tịch Hội đồng Giám đốc chịu trách nhiệm triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng Giám đốc. Nếu Chủ tịch không thể thực hiện nhiệm vụ vì lý do đặc biệt, thì Phó Chủ tịch sẽ thay thế Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ; nếu Phó Chủ tịch cũng không thể thực hiện nhiệm vụ, thì một thành viên Hội đồng Giám đốc được bầu bởi hơn một nửa số thành viên Hội đồng Giám đốc sẽ triệu tập và chủ trì cuộc họp.
Chủ tịch và tổng giám đốc không được kiêm nhiệm chức vụ tổng giám đốc của sở giao dịch chứng khoán.
Điều hai mươi bảy Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và các cán bộ chuyên môn cao cấp của Sở giao dịch chứng khoán có nhiệm kỳ ba năm. Tổng Giám đốc được Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Phó Tổng Giám đốc được bổ nhiệm hoặc tuyển dụng theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc.
Khi tổng giám đốc không thể thực hiện nhiệm vụ vì lý do đặc biệt, phó tổng giám đốc do tổng giám đốc chỉ định sẽ thay thế.
Điều hai mươi tám Tổng giám đốc của sở giao dịch chứng khoán theo chế độ thành viên thực hiện các quyền sau:
(Một) thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên và hội đồng quản trị, báo cáo công tác cho họ;
(Hai) điều hành công việc hàng ngày của sở giao dịch chứng khoán;
(Ba) đề xuất và triển khai kế hoạch công tác của sở giao dịch chứng khoán;
(Bốn) đề xuất kế hoạch ngân sách và quyết toán hàng năm của sở giao dịch chứng khoán;
(Năm) thẩm định các quy định chi tiết và các quy định hệ thống khác;
(Sáu) thẩm định hình thức kỷ luật khác ngoài việc hủy bỏ tư cách thành viên;
(Bảy) thẩm định các vấn đề tài chính khác ngoài những vấn đề cần thẩm định bởi hội đồng quản trị;
(Tám) các quyền khác do hội đồng quản trị trao hoặc quy định trong điều lệ sở giao dịch chứng khoán.
Tổng giám đốc của sở giao dịch chứng khoán theo chế độ công ty thực hiện các quyền sau:
(Một) thực hiện nghị quyết của hội đồng quản trị và báo cáo công tác cho họ;
(Hai) các quyền được quy định ở khoản (hai) đến (sáu) của khoản trước;
(Ba) thẩm định các vấn đề tài chính khác ngoài những vấn đề cần thẩm định bởi hội đồng quản trị;
(Bốn) các quyền khác do hội đồng quản trị trao hoặc quy định trong điều lệ sở giao dịch chứng khoán.
Điều hai mươi chín Hội đồng giám sát là cơ quan giám sát của sở giao dịch chứng khoán, thực hiện các quyền sau:
(Một) kiểm tra tài chính của sở giao dịch chứng khoán;
(Hai) kiểm tra việc sử dụng và quản lý quỹ dự phòng rủi ro của sở giao dịch chứng khoán;
(Ba) giám sát hành vi thực hiện nhiệm vụ của thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng quản trị, cán bộ cấp cao;
(4) Giám sát việc Sở giao dịch chứng khoán tuân thủ luật pháp, quy định hành chính, văn bản quy phạm pháp luật và Điều lệ, hiệp ước, quy tắc kinh doanh cũng như tình hình phòng ngừa và kiểm soát rủi ro;
(5) Khi hành vi của thành viên Hội đồng Quản trị hoặc thành viên Hội đồng Giám đốc, hoặc các cán bộ cấp cao vi phạm lợi ích của Sở giao dịch chứng khoán, yêu cầu các thành viên Hội đồng Quản trị hoặc thành viên Hội đồng Giám đốc, hoặc các cán bộ cấp cao phải sửa chữa.
(Sáu) đề xuất triệu tập cuộc họp đại hội thành viên hoặc đại hội cổ đông bất thường;
(Bảy) đề xuất triệu tập hội đồng quản trị bất thường của sở giao dịch chứng khoán theo chế độ thành viên;
(Tám) đề xuất các dự thảo cho đại hội thành viên hoặc đại hội cổ đông;
(Chín) các quyền khác do đại hội thành viên hoặc đại hội cổ đông trao hoặc quy định trong điều lệ sở giao dịch chứng khoán.
Điều ba mươi Số lượng thành viên Hội đồng Giám sát của Sở giao dịch chứng khoán không được ít hơn năm người, trong đó số thành viên lao động không được ít hơn hai người, số thành viên chuyên trách không được ít hơn một người.
Thời hạn nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng Giám sát là ba năm. Thành viên lao động được bầu thông qua bằng hình thức đại hội lao động, đại hội đại biểu lao động hoặc các hình thức dân chủ khác, còn thành viên chuyên trách được Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc bổ nhiệm. Các thành viên Hội đồng Quản trị hoặc Hội đồng Giám đốc, hoặc các cán bộ cấp cao của Sở giao dịch chứng khoán không được kiêm nhiệm chức danh thành viên Hội đồng Giám sát.
Hội đồng giám sát của sở giao dịch chứng khoán theo chế độ thành viên phải có ít nhất hai thành viên giám sát, được bầu chọn bởi đại hội thành viên.
Điều ba mươi mốt Hội đồng giám sát có một trưởng hội đồng giám sát, được đề cử bởi Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc và thông qua bởi hội đồng giám sát.
Chủ tịch Hội đồng Giám sát chịu trách nhiệm triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng Giám sát. Nếu Chủ tịch Hội đồng Giám sát của Sở giao dịch chứng khoán theo mô hình hội viên không thể thực hiện nhiệm vụ vì lý do đặc biệt, thì một thành viên chuyên trách hoặc thành viên khác của Hội đồng Giám sát được Chủ tịch chỉ định sẽ thay thế. game bắn cá Nếu Chủ tịch Hội đồng Giám sát của Sở giao dịch chứng khoán theo mô hình công ty không thể thực hiện nhiệm vụ vì lý do đặc biệt, thì một thành viên Hội đồng Giám sát được bầu bởi hơn một nửa số thành viên Hội đồng Giám sát sẽ thay thế.
Điều ba mươi hai Hội đồng Giám sát của Sở giao dịch chứng khoán theo mô hình hội viên phải tổ chức cuộc họp ít nhất một lần mỗi sáu tháng. Chủ tịch Hội đồng Giám sát hoặc hơn một phần ba số thành viên Hội đồng Giám sát có thể đề nghị tổ chức cuộc họp Hội đồng Giám sát bất thường. Quyết định của Hội đồng Giám sát phải được thông qua bởi hơn một nửa số thành viên Hội đồng Giám sát.
Quy trình tổ chức và hoạt động của cuộc họp Hội đồng Giám sát của Sở giao dịch chứng khoán theo mô hình công ty phải tuân theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán.
Quyết định của hội đồng giám sát phải được báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc trong vòng hai ngày làm việc sau khi cuộc họp kết thúc.
Điều ba mươi ba Các ủy ban chuyên môn được thành lập theo nhu cầu của Hội đồng Quản trị, Hội đồng Giám đốc và Hội đồng Giám sát. Các vấn đề như trách nhiệm, thời hạn nhiệm kỳ và thành phần thành viên của từng ủy ban chuyên môn được quy định cụ thể trong Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán.
Chi phí của các ủy ban chuyên môn phải được đưa vào ngân sách của sở giao dịch chứng khoán.
Điều 34 Cán bộ của Sở giao dịch chứng khoán phải trung thực, đáng tin cậy, có phẩm chất tốt và có đủ kiến thức và năng lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ. Những người đã bị sa thải do vi phạm pháp luật hoặc vi phạm kỷ luật tại các nơi như sàn giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, cơ quan đăng ký và thanh toán chứng khoán, hoặc cơ quan dịch vụ chứng khoán, cũng như những người đã bị sa thải khỏi cơ quan nhà nước, không được tuyển dụng làm cán bộ của Sở giao dịch chứng khoán.
Không được giữ chức vụ thành viên Hội đồng Quản trị, thành viên Hội đồng Giám đốc, thành viên Hội đồng Giám sát hoặc cán bộ cấp cao của Sở giao dịch chứng khoán nếu có các tình huống sau đây:
(1) Đã phạm tội tham ô, hối lộ, chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tài sản hoặc phá hoại trật tự kinh tế xã hội, hoặc bị tuyên án tù do tội phạm và bị tước quyền chính trị;
(2) Bị bãi nhiệm chức vụ trưởng cơ quan giao dịch chứng khoán hoặc cơ quan đăng ký và thanh toán chứng khoán do vi phạm pháp luật hoặc vi phạm kỷ luật, và chưa hết năm năm kể từ khi bị bãi nhiệm;
(3) Bị bãi nhiệm chức vụ thành viên Hội đồng Giám đốc, thành viên Hội đồng Giám sát hoặc cán bộ cấp cao của công ty chứng khoán do vi phạm pháp luật hoặc vi phạm kỷ luật, và chưa hết năm năm kể từ khi bị bãi nhiệm;
(4) Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc bị hủy bỏ tư cách của luật sư, kế toán viên độc lập hoặc chuyên gia của các tổ chức dịch vụ chứng khoán do vi phạm pháp luật hoặc vi phạm kỷ luật, và chưa hết năm năm kể từ khi bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc bị hủy bỏ tư cách;
(5) Là người đứng đầu công ty hoặc doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh do vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm cá nhân đối với việc thu hồi giấy phép kinh doanh, và chưa hết năm năm kể từ khi bị thu hồi giấy phép kinh doanh;
(6) Là thành viên Hội đồng Giám đốc, giám đốc nhà máy hoặc quản lý của công ty hoặc doanh nghiệp bị phá sản do quản lý kém và chịu trách nhiệm cá nhân đối với việc phá sản, và chưa hết năm năm kể từ khi phá sản;
(Bảy) Các trường hợp khác được quy định bởi pháp luật, quy định hành chính và quy định bộ ngành.
Điều 35 Nếu có tình trạng không đúng đắn trong việc bổ nhiệm hoặc thuê các thành viên Hội đồng Quản trị, Hội đồng Giám đốc, Hội đồng Giám sát hoặc cán bộ cấp cao của Sở giao dịch chứng khoán, hoặc nếu những người này vi phạm luật pháp, quy định hành chính, văn bản quy phạm pháp luật và Điều lệ, quy tắc kinh doanh của Sở giao dịch chứng khoán trong thời gian nhiệm kỳ, hoặc do các lý do khác, không còn phù hợp để tiếp tục giữ chức vụ, Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc có quyền bãi nhiệm hoặc đề xuất Sở giao dịch chứng khoán bãi nhiệm các cá nhân liên quan, đồng thời bổ nhiệm người mới theo quy định. ty le bd
Chương bốn Giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán của sở giao dịch chứng khoán
Điều 36 Sở giao dịch chứng khoán nên xây dựng quy tắc giao dịch cụ thể. Nội dung bao gồm:
(Một) Nguyên tắc cơ bản của giao dịch chứng khoán;
(Hai) Nơi, loại và thời gian giao dịch chứng khoán;
(Ba) Phương thức giao dịch, quy trình giao dịch, kiểm soát rủi ro và các vấn đề quy định;
(Bốn) Giám sát giao dịch chứng khoán;
(Năm) Các vấn đề thanh toán và giao nhận;
(Sáu) Giải quyết tranh chấp giao dịch;
(Bảy) Dừng, phục hồi và hủy giao dịch;
(Tám) Nhận diện và xử lý tình huống giao dịch bất thường;
(Chín) Yêu cầu cơ bản về tiếp cận nhà đầu tư và quản lý phù hợp;
(Mười) Quy định xử lý hành vi vi phạm quy tắc giao dịch;
(Mười một) Cung cấp và quản lý thông tin giao dịch chứng khoán;
(Mười hai) Phương pháp biên soạn và cách công bố chỉ số;
(Mười ba) Các vấn đề khác cần quy định trong quy tắc giao dịch.
Điều 37 Những người tham gia giao dịch tập trung tại Sở giao dịch chứng khoán phải là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán, và người không phải là thành viên không được tham gia trực tiếp vào giao dịch tập trung cổ phiếu. Thành viên phải quản lý hành vi giao dịch của khách hàng dựa trên các quy tắc kinh doanh liên quan của Sở giao dịch chứng khoán.
Điều 38 Sở giao dịch chứng khoán nên công bố dữ liệu thời gian thực và tạo bảng biểu thị trường chứng khoán hàng ngày, ghi chép và công bố các nội dung sau:
(Một) Tên chứng khoán niêm yết;
(Hai) Giá mở cửa, giá cao nhất, giá thấp nhất, giá đóng cửa;
(Ba) Tình trạng tăng/giảm so với giá đóng cửa của ngày giao dịch trước;
(Bốn) Số lượng giao dịch, tổng giá trị giao dịch và tổng cộng;
(Năm) Chỉ số cơ sở thị trường chứng khoán và tình trạng tăng/giảm;
(Sáu) Các nội dung khác mà Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc yêu cầu công bố hoặc sở giao dịch chứng khoán cho rằng cần công bố.
Quyền sở hữu dữ liệu giá cả giao dịch tức thời thuộc về Sở giao dịch chứng khoán theo pháp luật. Sở giao dịch chứng khoán có quyền độc quyền đối với thông tin cơ sở hình thành từ giao dịch thị trường và sản phẩm thông tin được xử lý. bắn cá đổi tiền Không đơn vị hay cá nhân nào được phép công bố dữ liệu giá cả giao dịch tức thời hoặc sử dụng nó vì mục đích thương mại mà không được sự đồng ý của Sở giao dịch chứng khoán. Các tổ chức và cá nhân được phép sử dụng thông tin giao dịch không được phép cung cấp thông tin đó cho các tổ chức và cá nhân khác mà không được sự đồng ý của Sở giao dịch chứng khoán.
Điều 39 Sở giao dịch chứng khoán nên lập bảng báo cáo hàng ngày, tuần, tháng và năm dựa trên tình hình giao dịch trong thị trường của mình và công bố kịp thời cho thị trường.
Dựa trên nhu cầu giám sát, Sở giao dịch chứng khoán có thể phân loại và công bố thống kê về giao dịch của các chứng khoán cụ thể trong thị trường của mình.
Điều 40 Sở giao dịch chứng khoán nên đảm bảo rằng các nhà đầu tư có cơ hội bình đẳng để tiếp cận thông tin về giá cả giao dịch và các thông tin công khai khác trên thị trường chứng khoán, đồng thời có cơ hội bình đẳng để giao dịch.
Điều 41 Khi xảy ra các sự kiện bất ngờ như thiên tai, sự kiện bất ngờ, sự cố kỹ thuật nghiêm trọng, sai sót do con người, ảnh hưởng đến việc thực hiện giao dịch chứng khoán bình thường, để duy trì trật tự giao dịch và công bằng thị trường, Sở giao dịch chứng khoán có thể thực hiện các biện pháp như dừng giao dịch tạm thời hoặc đóng cửa thị trường theo quy tắc kinh doanh và báo cáo kịp thời cho Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc.
Nếu các sự kiện bất ngờ nêu trên dẫn đến kết quả giao dịch có sự bất thường nghiêm trọng, và việc thanh toán theo kết quả giao dịch sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự giao dịch và công bằng thị trường, Sở giao dịch chứng khoán có thể thực hiện các biện pháp như hủy giao dịch hoặc yêu cầu cơ quan đăng ký và thanh toán chứng khoán tạm hoãn thanh toán theo quy tắc kinh doanh và báo cáo kịp thời cho Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc và công bố.
Điều 42 Sở giao dịch chứng khoán nên giám sát giao dịch chứng khoán theo thời gian thực, kịp thời phát hiện và xử lý hành vi giao dịch bất thường vi phạm quy tắ
Sở giao dịch chứng khoán nên chú trọng giám sát các hành vi giao dịch bất thường có khả năng làm sai lệch quyết định đầu tư của nhà đầu tư hoặc ảnh hưởng không đúng mức đến giá giao dịch hoặc khối lượng giao dịch.
Điều 43 Sở giao dịch chứng khoán nên xây dựng các quy tắc kinh doanh để xác định và xử lý các hành vi giao dịch bất thường theo nguyên tắc duy trì trật tự giao dịch thị trường, đảm bảo vận hành ổn định thị trường, đảm bảo cơ hội giao dịch công bằng cho nhà đầu tư và ngăn ngừa và giải quyết rủi ro thị trường, và nộp cho Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc để phê duyệt.
Điều 44 Đối với các hành vi giao dịch bất thường ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự giao dịch hoặc công bằng thị trường, Sở giao dịch chứng khoán có thể thực hiện các biện pháp như giới hạn giao dịch của nhà đầu tư theo quy tắc kinh doanh và báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc.
Khi Sở giao dịch chứng khoán phát hiện hành vi giao dịch bất thường nghi ngờ vi phạm luật pháp, quy định hành chính, văn bản quy phạm pháp luật, Sở giao dịch chứng khoán nên báo cáo kịp thời cho Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc.
Điều 45 Sở giao dịch chứng khoán nên tăng cường giám sát rủi ro giao dịch chứng khoán. Khi xảy ra biến động bất thường nghiêm trọng, Sở giao dịch chứng khoán có thể thực hiện các biện pháp như giới hạn giao dịch, đình chỉ giao dịch cưỡng chế theo quy tắc kinh doanh và báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc; nếu ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự ổn định của thị trường chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán có thể thực hiện các biện pháp như đình chỉ giao dịch tạm thời theo quy tắc kinh doanh và công bố.
Điều 46 Sở giao dịch chứng khoán nên lưu trữ đầy đủ các bản ghi giao dịch được tạo ra trong quá trình giao dịch chứng khoán và xây dựng các biện pháp quản lý bảo mật tương ứng. Thời gian lưu trữ các tài liệu quan trọng như bản ghi giao dịch không được ít hơn hai mươi năm.
Sở giao dịch chứng khoán nên yêu cầu và khuyến khích các thành viên lưu trữ đầy đủ các tài liệu liên quan đến giao dịch chứng khoán như hồ sơ ủy quyền, bản ghi giao dịch, tài liệu thanh toán và các tài liệu khác, đồng thời xây dựng hệ thống tra cứu và bảo mật tương ứng.
Điều 47 Sở giao dịch chứng khoán nên thiết lập hệ thống công nghệ đáp ứng yêu cầu giám sát thị trường chứng khoán và giám sát thời gian thực, đồng thời thành lập cơ quan chuyên trách chịu trách nhiệm giám sát thị trường chứng khoán.
Sở giao dịch chứng khoán nên đảm bảo hệ thống giao dịch, hệ thống truyền thông và các hệ thống công nghệ thông tin liên quan hoạt động an toàn, ổn định và liên tục.
Mua cổ phần của công ty niêm yết theo hình thức thỏa thuận vượt quá Giao dịch được tạo ra hoặc được đưa ra bởi chương trình máy tính tự động phải tuân thủ các quy định của Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc và báo cáo cho Sở giao dịch chứng khoán, không được ảnh hưởng đến an toàn hệ thống hoặc trật tự giao dịch bình thường của Sở giao dịch chứng khoán. Sở giao dịch chứng khoán nên xây dựng quy tắc kinh doanh để giám sát giao dịch tự động.
Chương năm Giám sát các thành viên của sở giao dịch chứng khoán
Người mua đã công bố báo cáo mua lại, từ thời điểm công bố Sở giao dịch chứng khoán nên xây dựng quy tắc quản lý thành viên. Nội dung bao gồm:
(Một) Việc lấy và quản lý tư cách thành viên;
(Hai) Quản lý chỗ ngồi (nếu có) và đơn vị giao dịch;
(Ba) Yêu cầu về quản lý tuân thủ và kiểm soát rủi ro liên quan đến kinh doanh giao dịch chứng khoán của thành viên;
(Bốn) Quản lý hành vi giao dịch khách hàng, quản lý phù hợp và yêu cầu giáo dục nhà đầu tư của thành viên;
(Năm) Hệ thống báo cáo kinh doanh của thành viên;
(Sáu) Quản lý và kiểm tra hàng ngày của thành viên;
(Bảy) Các biện pháp tự quản và hình thức kỷ luật như thu phạt vi phạm, hủy bỏ tư cách thành viên đối với thành viên;
(Tám) Các vấn đề khác cần quy định trong quy tắc quản lý thành viên.
Khi người mua công bố báo cáo mua lại công ty niêm yết, nên nộp các tài liệu sau: Các thành viên được chấp nhận bởi sở giao dịch chứng khoán phải là các tổ chức kinh doanh chứng khoán trong nước được phê duyệt thành lập và có tư cách pháp nhân.
Văn phòng đại diện của các tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Trung Quốc, sau khi nộp đơn, có thể trở thành thành viên đặc biệt của sở giao dịch chứng khoán.
Loại thành viên, tư cách và quyền lợi, nghĩa vụ của thành viên do điều lệ và quy tắc kinh doanh của sở giao dịch chứng khoán quy định.
1/2. Công ty nên thuê các tổ chức phù hợp Sở giao dịch chứng khoán nên báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc trong vòng năm ngày làm việc sau khi ra quyết định chấp nhận hoặc loại bỏ thành viên.
Điều 53 Sở giao dịch chứng khoán nên giới hạn số lượng chỗ ngồi (nếu có).
Thành viên có thể lấy ghế bằng cách mua hoặc nhận chuyển nhượng. Sau khi được Sở giao dịch chứng khoán đồng ý, ghế có thể được chuyển nhượng, nhưng không được cho thuê hoặc thế chấp.
Điều 54 Sở giao dịch chứng khoán nên quản lý chặt chẽ các đơn vị giao dịch, đặt, điều chỉnh và giới hạn các loại sản phẩm và hình thức giao dịch mà thành viê
Thành viên tham gia giao dịch chứng khoán nên nộp đơn xin thiết lập đơn vị giao dịch cho Sở giao dịch chứng khoán. Sau khi được Sở giao dịch chứng khoán đồng ý, thành viên có thể cung cấp đơn vị giao dịch cho người khác sử dụng, nhưng phải quản lý họ. Thành viên không được cho phép người khác sử dụng danh nghĩa của mình để tham gia giao dịch tập trung chứng khoán trực tiếp. Quy định cụ thể được quy định bởi Sở giao dịch chứng khoán.
Điều 55 Sở giao dịch chứng khoán nên xây dựng quy phạm quản lý công nghệ, xác định rõ các yêu cầu kỹ thuật để kết nối hệ thống giao dịch của thành viên với Sở giao dịch chứng khoán và vận hành, thúc đẩy thành viên tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo an toàn và ổn định của giao dịch và các hệ thống liên quan.
Để phòng ngừa rủi ro hệ thống, Sở giao dịch chứng khoán có thể yêu cầu thành viên xây dựng và thực hiện hệ thống kiểm soát rủi ro và mô hình giám sát tương ứng.
Điều 56 Sở giao dịch chứng khoán nên kiểm tra việc thành viên tuân thủ Điều lệ và quy tắc kinh doanh của Sở giao dịch chứng khoán theo Điều lệ và quy tắc kinh doanh, và báo cáo kết quả kiểm tra cho Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc.
Sở giao dịch chứng khoán có thể yêu cầu thành viên cung cấp các báo cáo kinh doanh, sổ sách, bản ghi giao dịch và các tài liệu khác liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán theo Điều lệ và quy tắ
Điều 56 Sở giao dịch chứng khoán nên thiết lập hệ thống quản lý hành vi giao dịch của khách hàng do thành viên quản lý, yêu cầu thành viên hiểu khách hàng và thỏa thuận nội dung kiểm tra lệnh giao dịch ủy thác và từ chối lệnh giao dịch bất thường trong hợp đồng, hướng dẫn và thúc đẩy thành viên hoàn thiện hệ thống giám sát hành vi giao dịch của khách hàng, và tiến hành đánh giá định kỳ.
Khi hành vi giao dịch bất thường nghiêm trọng hoặc lặp đi lặp lại của khách hàng do thành viên quản lý xảy ra, Sở giao dịch chứng khoán nên tiến hành kiểm tra tại chỗ hoặc phi tại chỗ về quản lý hành vi giao dịch của khách hàng do thành viên quản lý, và báo cáo kết quả kiểm tra cho Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc.
Nếu thành viên không thực hiện đầy đủ trách nhiệm quản lý khách hàng theo quy định, sở giao dịch chứng khoán có thể áp dụng các biện pháp tự quản hoặc hình thức kỷ luật.
Điều 57 Sở giao dịch chứng khoán nên giám sát các giao dịch chứng khoán do thành viên thực hiện thông qua các hoạt động tự doanh và quản lý tài sản theo Điều lệ và quy tắ
Sở giao dịch chứng khoán nên yêu cầu thành viên báo cáo chi tiết về các hoạt động đổi mới sản phẩm và tài khoản tự doanh và tài khoản quản lý tài sản, cũng như các tài liệu liên quan đến người kiểm soát tài khoản theo Điều lệ và quy tắ
Điều 58 Sở giao dịch chứng khoán nên thúc đẩy thành viên xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý phù hợp với khách hàng, yêu cầu thành viên cung cấp thông tin rủi ro đầy đủ khi giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng và không được giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ không phù hợp với khả năng chịu rủi ro của khách hàng.
Điều 59 Khi thành viên vi phạm pháp luật hoặc vi phạm kỷ luật, Sở giao dịch chứng khoán có thể thực hiện các biện pháp giám sát tự giác hoặc xử lý kỷ luật như tạm dừng xử lý hoặc xử lý các hoạt động liên quan, giới hạn quyền giao dịch, thu phạt vi phạm, hoặc hủy bỏ tư cách thành viên theo Điều lệ và quy tắ
Điều 60 Các thành viên của sở giao dịch chứng khoán nên chịu sự giám sát của sở giao dịch chứng khoán và chủ động báo cáo các vấn đề liên quan.
Chương sáu Giám sát các công ty niêm yết chứng khoán của sở giao dịch chứng khoán
Điều 61 Sở giao dịch chứng khoán nên xây dựng quy tắc niêm yết chứng khoán. Nội dung bao gồm:
(Một) Điều kiện, quy trình và yêu cầu công bố thông tin của việc niêm yết chứng khoán;
(Hai) Chủ thể, nội dung và yêu cầu cụ thể về công bố thông tin;
(Ba) Tiêu chuẩn và quy trình đình chỉ, tái niêm yết chứng khoán;
(Bốn) Điều kiện và quy trình chấm dứt niêm yết và tái niêm yết;
(Năm) Quy định xử lý hành vi vi phạm quy tắc niêm yết;
(Sáu) Các vấn đề khác cần quy định trong quy tắc niêm yết.
Điều 62 Sở giao dịch chứng khoán nên ký kết hợp đồng niêm yết với công ty xin niêm yết chứng khoán, xác định mối quan hệ quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Nội dung và định dạng của hợp đồng niêm yết phải tuân thủ quy định của luật pháp, quy định hành chính và văn bản quy phạm pháp luật.
Hợp đồng niêm yết nên bao gồm các nội dung sau:
(Một) Loại, tên, mã, số lượng và thời gian niêm yết của chứng khoán niêm yết;
(Hai) Việc thu phí niêm yết;
(3) Các phương tiện và cách thức chính yếu mà Sở giao dịch chứng khoán sử dụng để giám sát tự giác đối với công ty niêm yết chứng khoán và các bên liên quan, bao gồm kiểm tra tại chỗ và phi tại chỗ;
(Bốn) Xử lý vi phạm hợp đồng niêm yết, bao gồm các khoản phạt vi phạm;
(Năm) Các trường hợp chấm dứt hợp đồng niêm yết;
(Sáu) Phương thức giải quyết tranh chấp;
(Bảy) Các nội dung khác mà sở giao dịch chứng khoán cho rằng cần quy định rõ trong hợp đồng niêm yết.
Điều 63 Sở giao dịch chứng khoán nên thiết lập hệ thống bảo lãnh niêm yết theo pháp luật.
Sở giao dịch chứng khoán nên giám sát hành vi của người bảo lãnh và các nhân viên liên quan, thúc đẩy họ thực hiện đầy đủ các trách nhiệm được quy định trong luật pháp, quy định hành chính, văn bản quy phạm pháp luật và quy tắ
Quy định để đưa ra ý kiến chuyên môn. Sở giao dịch chứng khoán quyết định việc chấm dứt và tái niêm yết chứng khoán dựa trên điều lệ, hợp đồng và quy tắc niêm yết.
Sở giao dịch chứng khoán thực hiện việc hủy niêm yết các chứng khoán theo quy tắc kinh doanh khi chứng khoán gặp tình huống cần hủy niêm yết, thúc đẩy công ty niêm yết chứng khoán công bố rủi ro hủy niêm yết và phải công bố kịp thời, đồng thời báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc.
(Một) Thực hiện điều tra kỹ lưỡng về tình hình liên quan đến người mua; Sở giao dịch chứng khoán nên giám sát công ty niêm yết chứng khoán và các bên có nghĩa vụ công bố thông tin theo Điều lệ, hiệp ước và quy tắc kinh doanh, yêu cầu họ công bố các tài liệu thông tin như bản công bố niêm yết, báo cáo định kỳ và báo cáo bất thường.
Sở giao dịch chứng khoán có thể yêu cầu công ty niêm yết chứng khoán và các bên có nghĩa vụ công bố thông tin, người bảo lãnh niêm yết, các tổ chức dịch vụ chứng khoán v.v. cung cấp giải thích bổ sung và công bố chúng, xử lý kịp thời các vấn đề phát hiện theo quy định, và nếu tình tiết nghiêm trọng, báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc.
(Năm) Cơ cấu kiểm soát cổ phần của người mua và cách người kiểm soát thực tế kiểm soát người mua; Sở giao dịch chứng khoán nên quyết định việc tạm dừng giao dịch hoặc tái mở giao dịch của chứng khoán niêm yết dựa trên quy tắc kinh doanh và đơn đề nghị của công ty niêm yết chứng khoán. Công ty niêm yết chứng khoán không được lạm dụng việc tạm dừng hoặc mở lại giao dịch để làm tổn hại đến quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư.
Sở giao dịch chứng khoán có thể từ chối đơn đề nghị tạm dừng hoặc mở lại giao dịch của công ty niêm yết chứng khoán hoặc quyết định tạm dừng hoặc mở lại giao dịch cưỡng chế dựa trên quy tắc kinh doanh để duy trì trật tự thị trường.
Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc có thể yêu cầu sở giao dịch chứng khoán dừng hoặc tái khởi động giao dịch chứng khoán để duy trì trật tự thị trường.
(Hai) Năng lực của người mua và phân tích tác động của cuộc mua lại này đến độc lập kinh doanh và khả năng phát triển bền vững của công ty bị mua lại; Sở giao dịch chứng khoán nên giám sát các thay đổi và thông tin công bố liên quan đến cổ phiếu của công ty niêm yết chứng khoán do cổ đông kiểm soát, cổ đông nắm giữ hơn 5% cổ phiếu, các cổ đông liên quan và các thành viên hội đồng quản trị, hội đồng giám sát, cán bộ cấp cao theo Điều lệ, hiệp ước và quy tắ
(Hai) Đã kiểm tra các tài liệu công bố của người mua, xác nhận nội dung và hình thức tài liệu công bố phù hợp với quy định; Khi người phát hành, công ty niêm yết chứng khoán và các bên có nghĩa vụ công bố thông tin vi phạm pháp luật hoặc vi phạm kỷ luật, Sở giao dịch chứng khoán có thể thực hiện các biện pháp giám sát tự giác hoặc xử lý kỷ luật như khiển trách công khai, lên án công khai, thu phạt vi phạm, hoặc gửi thư đề xuất giám sát cho các cơ quan có liên quan theo Điều lệ, hiệp ước và quy tắ
Điều 71 Sở giao dịch chứng khoán nên áp dụng các quy định tương tự trong chương này để giám sát các bên khác liên quan đến việc phát hành hoặc giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán.
Chương bảy Quản lý và giám sát
Từ khi người mua công bố báo cáo mua lại công ty niêm yết đến khi hoàn thành mua lại Sở giao dịch chứng khoán không được chuyển nhượng bất kỳ hình thức nào các giấy phép thành lập và kinh doanh đã được cấp theo quy định này.
(Một) Nhắc nhở người mua thực hiện kịp thời các thủ tục chuyển nhượng cổ phần và thực hiện nghĩa vụ báo cáo và công bố; Thành viên hội đồng quản trị, hội đồng quản trị, thành viên hội đồng giám sát và cán bộ cấp cao của sở giao dịch chứng khoán có nghĩa vụ trung thực và tín nhiệm đối với cơ quan mà họ đang làm việc.
Khi tổng giám đốc của sở giao dịch chứng khoán theo chế độ thành viên nghỉ hưu, họ phải trải qua kiểm toán nghỉ hưu theo quy định.
Điều 73 Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc của Sở giao dịch chứng khoán không được kiêm nhiệm ở bất kỳ tổ chức, hiệp hội hoặc cơ quan lợi nhuận nào hoặc tổ chức phi lợi nhuận, quỹ, trường đại học và viện nghiên cứu nào mà không được sự phê duyệt. Các thành viên Hội đồng Quản trị không phải là thành viên và các thành viên Hội đồng Giám sát không phải là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán theo mô hình hội viên, hoặc các nhân viên khác của Sở giao dịch chứng khoán theo mô hình công ty không được kiêm nhiệm ở bất kỳ công ty thành viên nào của Sở giao dịch chứng khoán.
Trong quá trình mua lại công ty niêm yết, cổ phần của công ty bị mua lại mà người mua nắm giữ, sau khi mua lại Các thành viên Hội đồng Quản trị, Hội đồng Giám đốc, Hội đồng Giám sát, cán bộ cấp cao và nhân viên khác của Sở giao dịch chứng khoán không được tiết lộ hoặc sử dụng thông tin nội gián theo bất kỳ cách nào, không được nhận lợi ích bất hợp pháp từ các thành viên hoặc công ty niêm yết chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán theo bất kỳ cách nào.
18 tháng không được chuyển nhượng. Khi thực hiện nhiệm vụ, các thành viên Hội đồng Quản trị, Hội đồng Giám đốc, Hội đồng Giám sát, cán bộ cấp cao và nhân viên khác của Sở giao dịch chứng khoán phải tránh các trường hợp có lợi ích liên quan đến bản thân hoặc người thân. Các trường hợp phải tránh được quy định cụ thể trong Điều lệ và quy tắ
Điều 77 Sở giao dịch chứng khoán nên xây dựng hệ thống quản lý tài chính chặt chẽ, sử dụng các khoản tiền và phí thu được theo đúng mục đích quy định, không được sử dụng sai mục đích.
Các khoản thu nhập của Sở giao dịch chứng khoán nên được sắp xếp hợp lý dựa trên việc đảm bảo vận hành an toàn của cơ sở giao dịch và thiết bị, thiết lập các khoản lợi nhuận giữ lại hợp lý và chuẩn bị tài chính dài hạn.
Thặng dư thu chi của sở giao dịch chứng khoán theo chế độ thành viên không được phân phối cho các thành viên.
Điều 78 Sở giao dịch chứng khoán nên thực hiện nghĩa vụ báo cáo sau:
(1) Báo cáo tài chính hàng năm được kiểm toán bởi công ty kiểm toán phù hợp với Luật Chứng khoán, báo cáo này nên được gửi cho Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc trong vòng ba tháng sau khi kết thúc mỗi năm tài chính;
(2) Báo cáo hoạt động kinh doanh hàng quý và hàng năm, nên được gửi cho Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc trong vòng mười lăm ngày làm việc sau khi kết thúc mỗi quý và ba mươi ngày làm việc sau khi kết thúc mỗi năm;
(Ba) Các vấn đề báo cáo được quy định bởi pháp luật, quy định hành chính, quy định bộ ngành và các điều khoản khác trong quy định này;
(Bốn) Các vấn đề khác mà Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc yêu cầu báo cáo.
3 năm không được mua lại công ty niêm yết, CSRC không nhận hồ sơ báo cáo do người mua và bên liên quan của họ nộp. Trong trường hợp có vấn đề quan trọng, sở giao dịch chứng khoán nên báo cáo ngay cho Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc.
Các vấn đề quan trọng được đề cập trong khoản trên bao gồm:
(1) Phát hiện thành viên Sở giao dịch chứng khoán, công ty niêm yết chứng khoán, nhà đầu tư và nhân viên Sở giao dịch chứng khoán có hoặc có thể có hành vi vi phạm nghiêm trọng luật pháp, quy định hành chính và văn bản quy phạm pháp luật;
(Hai) Phát hiện rủi ro tiềm ẩn trong thị trường chứng khoán dẫn đến vi phạm nghiêm trọng pháp luật, quy định hành chính và quy định bộ ngành;
(3) Xuất hiện các vấn đề trong thị trường chứng khoán mà luật pháp, quy định hành chính và văn bản quy phạm pháp luật chưa quy định rõ ràng nhưng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị trường chứng khoán;
(Bốn) Vấn đề cần phải đưa ra quyết định quan trọng bởi sở giao dịch chứng khoán trong quá trình thực thi pháp luật, quy định hành chính và quy định bộ ngành;
(Năm) Các vấn đề khác mà sở giao dịch chứng khoán cho rằng cần báo cáo;
(Sáu) Các vấn đề khác được quy định bởi Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc.
Điều 79 Khi xảy ra một trong các tình huống sau, Sở giao dịch chứng khoán nên báo cáo kịp thời cho Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc, đồng thời gửi bản sao cho chính quyền địa phương nơi Sở giao dịch chứng khoán đặt trụ sở, và thông báo bằng cách thích hợp cho các thành viên và nhà đầu tư của Sở giao dịch chứng khoán:
(Một) Xảy ra tình huống ảnh hưởng đến hoạt động an toàn của sở giao dịch chứng khoán;
(2) Khi xảy ra sự kiện bất ngờ như thiên tai, sự kiện bất ngờ, sự cố kỹ thuật nghiêm trọng, sai sót do con người, ảnh hưởng đến việc thực hiện giao dịch chứng khoán bình thường, Sở giao dịch chứng khoán thực hiện các biện pháp như dừng giao dịch kỹ thuật, đóng cửa thị trường tạm thời, hủy giao dịch hoặc yêu cầu cơ quan đăng ký và thanh toán chứng khoán tạm hoãn thanh toán để duy trì trật tự giao dịch và công bằng thị trường;
(3) Để duy trì sự ổn định của thị trường, Sở giao dịch chứng khoán thực hiện các biện pháp như giới hạn giao dịch, đình chỉ giao dịch cưỡng chế, đóng cửa thị trường tạm thời do biến động bất thường nghiêm trọng.
Điều 81 Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc có quyền yêu cầu sở giao dịch chứng khoán cung cấp thông tin thị trường chứng khoán, tài liệu kinh doanh và các dữ liệu, tài liệu liên quan khác.
Điều 82 Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc có quyền yêu cầu sở giao dịch chứng khoán sửa đổi điều lệ và quy tắc kinh doanh của mình.
Vi phạm quy định của phương pháp này tạo thành hành vi vi phạm chứng khoán, sẽ bị truy cứu trách nhiệm pháp lý. Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc có quyền đánh giá và kiểm tra việc Sở giao dịch chứng khoán xây dựng và thực hiện quy tắc kinh doanh, thực hiện trách nhiệm quản lý tự giác, xây dựng và bảo trì hệ thống công nghệ thông tin cũng như việc xây dựng và thực hiện các hệ thống tài chính và quản lý rủi ro.
Việc đánh giá và kiểm tra nêu trên do Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc thực hiện có thể được thực hiện thông qua các cách như yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán tự kiểm tra, yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán thuê các tổ chức chuyên môn được Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc chấp thuận để kiểm tra, hoặc Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc tổ chức kiểm tra trực tiếp.
Chương X Khi Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc điều tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và quy định trong thị trường chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán nên phối hợp.
(Hai) Nhà đầu tư bị kiểm soát bởi cùng một chủ thể; Khi Sở giao dịch chứng khoán liên quan đến tranh tụng hoặc khi thành viên Hội đồng Quản trị, Hội đồng Giám đốc, Hội đồng Giám sát hoặc cán bộ cấp cao của Sở giao dịch chứng khoán liên quan đến tranh tụng hoặc bị xử lý theo luật pháp, quy định hành chính, văn bản quy phạm pháp luật do thực hiện nhiệm vụ, Sở giao dịch chứng khoán nên báo cáo kịp thời cho Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc.
Chương tám Trách nhiệm pháp lý
(Một) Nhà đầu tư là cổ đông lớn nắm giữ hơn Nếu Sở giao dịch chứng khoán vi phạm quy định tại Điều 8 của phương án này, thực hiện các hoạt động kinh doanh khác không được Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc phê duyệt, Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc sẽ yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán sửa chữa trong thời hạn quy định; nếu cấu thành tội phạm, cơ quan tư pháp sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự.
(Một) Số cổ phần nắm giữ của nhà đầu tư / Tổng số cổ phần đã phát hành của công ty niêm yết Nếu Sở giao dịch chứng khoán vi phạm quy định tại Điều 10 của phương án này, niêm yết các sản phẩm giao dịch chứng khoán mới hoặc điều chỉnh lớn đối với các sản phẩm giao dịch chứng khoán hiện có mà không lập hoặc sửa đổi quy tắc kinh doanh hoặc không thực hiện các thủ tục liên quan, Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc sẽ yêu cầu dừng giao dịch sản phẩm giao dịch đó và xử lý các quan chức liên quan.
Điều 88 Nếu Sở giao dịch chứng khoán vi phạm quy định, ban hành hoặc sửa đổi quy tắc kinh doanh mà không thực hiện các thủ tục liên quan, Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc có quyền yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán sửa đổi, tạm dừng áp dụng hoặc hủy bỏ và xử lý các quan chức liên quan.
Điều 89 Nếu Sở giao dịch chứng khoán vi phạm quy định, cho phép người không phải là thành viên tham gia trực tiếp vào giao dịch tập trung cổ phiếu, Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc sẽ áp dụng hình thức xử phạt hành chính theo Luật Chứng khoán.
Điều 90 Nếu Sở giao dịch chứng khoán vi phạm quy định trong phương án này, không thực hiện đúng trách nhiệm giám sát hoặc không thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định, Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc có thể áp dụng các biện pháp giám sát như nói chuyện cảnh báo, gửi thư cảnh báo, khiển trách công khai, yêu cầu sửa chữa trong thời hạn quy định.
Điều 89 Khi Sở giao dịch chứng khoán rơi vào các tình huống sau, Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc sẽ xử lý các quan chức cấp cao liên quan theo mức độ nghiêm trọng bằng các hình thức kỷ luật như cảnh báo, ghi nhận lỗi, ghi nhận lỗi nặng, bãi nhiệm chức vụ, và yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán xử lý kỷ luật đối với các trưởng bộ phận liên quan; nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng, Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc sẽ xử lý theo quy định tại Điều 35 của phương án này; nếu cấu thành tội phạm, cơ quan tư pháp sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự của các cá nhân liên quan.
(1) Không truyền đạt hoặc thực hiện luật pháp, quy định hành chính, văn bản quy phạm pháp luật, chính sách và quy định do Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc ban hành;
(Hai) Không có trách nhiệm với công việc, quản lý hỗn loạn, khiến các quy chế và quy trình vận hành không đầy đủ và không được thực hiện;
(3) Không chấp nhận hoặc phối hợp với việc kiểm tra và giám sát của Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc, không coi trọng, không báo cáo hoặc không giải quyết kịp thời các rủi ro và điểm yếu được phát hiện trong quá trình làm việc;
(Bốn) Không kịp thời thực hiện các biện pháp hiệu quả để ngăn chặn hoặc xử lý không đúng đối với hành vi vi phạm trong sở giao dịch chứng khoán.
Điều 90 Mọi nhân viên của Sở giao dịch chứng khoán đều có trách nhiệm từ chối thực hiện các nhiệm vụ do bất kỳ cá nhân nào đưa ra vi phạm luật pháp, quy định hành chính, văn bản quy phạm pháp luật và các quy định liên quan của Sở giao dịch chứng khoán, đồng thời có trách nhiệm báo cáo tình hình cụ thể cho cấp trên và Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc. Nếu không từ chối thực hiện các nhiệm vụ này, hoặc dù từ chối nhưng không báo cáo, thì phải chịu trách nhiệm tương ứng.
Điều 91 Nếu thành viên Sở giao dịch chứng khoán, công ty niêm yết chứng khoán vi phạm luật pháp, quy định hành chính, văn bản quy phạm pháp luật và Điều lệ, quy tắc kinh doanh của Sở giao dịch chứng khoán, và Sở giao dịch chứng khoán không thực hiện đúng trách nhiệm giám sát, Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc có quyền theo quy định của phương án này, truy cứu trách nhiệm của Sở giao dịch chứng khoán và các thành viên Hội đồng Quản trị, Hội đồng Giám đốc, Hội đồng Giám sát, cán bộ cấp cao và người trực tiếp chịu trách nhiệm.
Điều 92 Sở giao dịch chứng khoán nên báo cáo kịp thời cho Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc về tình trạng vi phạm luật pháp, quy định hành chính, văn bản quy phạm pháp luật của thành viên Sở giao dịch chứng khoán, công ty niêm yết chứng khoán và các cá nhân khác trong phạm vi trách nhiệm của mình; theo Điều lệ và quy tắc kinh doanh của Sở giao dịch chứng khoán, nếu có thể áp dụng các biện pháp giám sát tự giác hoặc xử lý kỷ luật, Sở giao dịch chứng khoán có thể xử lý theo quy định và báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc; nếu theo luật pháp, quy định hành chính và văn bản quy phạm pháp luật, Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc nên xử phạt, Sở giao dịch chứng khoán có thể đưa ra đề xuất xử phạt cho Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc.
Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc có thể yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán thực hiện các biện pháp giám sát tự giác hoặc xử lý kỷ luật đối với thành viên Sở giao dịch chứng khoán, công ty niêm yết chứng khoán theo quy tắ
Điều 93 Sở giao dịch chứng khoán, thành viên Sở giao dịch chứng khoán, công ty niêm yết chứng khoán vi phạm quy định của phương án này, người trực tiếp chịu trách nhiệm và những người có lợi ích trực tiếp liên quan, tạo ra lợi nhuận bất hợp pháp hoặc tránh tổn thất, sẽ bị Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc xử phạt hành chính theo quy định pháp luật.
Điều 75 Phụ lục thì
Điều 94 Quy định này do Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc giải thích.
Điều 95 Quy định này có hiệu lực kể từ ngày công bố. Quy định quản lý sở giao dịch chứng khoán