(Quyết định số 40 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ngày 30 tháng 1 năm 2007 được công bố; Quyết định số 182 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ngày 18 tháng 3 năm 2021 được sửa đổi)
Chương một
Tổng
thì
Điều một
Mục đích của quy định này là nhằm quy phạm hành vi công bố thông tin của các công ty niêm yết và các bên có nghĩa vụ công bố thông tin, tăng cường quản lý hoạt động công bố thông tin, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư. Việc xây dựng quy định này dựa trên Luật Doanh nghiệp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (sau đây gọi tắt là Luật Doanh nghiệp), Luật Chứng khoán nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (sau đây gọi tắt là Luật Chứng khoán) và các luật, văn bản pháp luật khác.
Điều hai
Các bên có nghĩa vụ công bố thông tin phải tuân thủ quy định của quy định này khi thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ đưa ra những quy định riêng về việc công bố thông tin đối với các trường hợp phát hành cổ phiếu lần đầu và niêm yết, cũng như công bố thông tin trong quá trình phát hành chứng khoán của công ty niêm yết, và các quy định đó sẽ được áp dụng.
Điều ba
Các bên có nghĩa vụ công bố thông tin phải kịp thời thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định pháp luật. Thông tin được công bố phải chính xác, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, không có nội dung sai lệch, mô tả gây hiểu lầm hoặc bỏ sót thông tin quan trọng.
Thông tin công bố bởi các bên có nghĩa vụ công bố thông tin phải được cung cấp đồng thời cho tất cả các nhà đầu tư. Không được tiết lộ trước cho bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào. Ngoại trừ trường hợp luật, văn bản pháp luật có quy định khác.
Trước khi thông tin nội bộ được công bố theo quy định pháp luật, những người biết thông tin nội bộ và những người tiếp cận trái phép thông tin nội bộ không được công khai hoặc tiết lộ thông tin đó, không được sử dụng thông tin đó để giao dịch nội bộ. Mọi tổ chức và cá nhân đều không được yêu cầu bất hợp pháp các bên có nghĩa vụ công bố thông tin cung cấp thông tin mà chưa được công bố theo quy định.
Nếu các chứng khoán và sản phẩm phái sinh được phát hành và giao dịch tại nhiều thị trường trong và ngoài nước, thông tin công bố ở thị trường nước ngoài phải được công bố đồng thời ở thị trường trong nước.
Điều bốn
Các thành viên Hội đồng quản trị, hội viên kiểm soát, và các cán bộ quản lý cấp cao của công ty niêm yết phải trung thực và tận tụy trong nhiệm vụ, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và kịp thời của thông tin được công bố, đồng thời đảm bảo tính công bằng trong công bố thông tin.
Điều năm
Ngoài các thông tin bắt buộc phải công bố theo quy định, các bên có nghĩa vụ công bố thông tin có thể tự nguyện công bố thông tin liên quan đến đánh giá và quyết định đầu tư của nhà đầu tư, nhưng không được mâu thuẫn với thông tin bắt buộc phải công bố, cũng không được gây hiểu lầm cho nhà đầu tư.
Thông tin công bố tự nguyện phải đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và toàn diện. Việc công bố thông tin tự nguyện phải tuân thủ nguyên tắc công bằng, duy trì tính liên tục và nhất quán trong việc công bố thông tin.
Không được công bố thông tin một cách chọn lọc
。
Người có nghĩa vụ công bố thông tin không được sử dụng thông tin tự nguyện để ảnh hưởng sai lệch đến giá trị chứng khoán và các sản phẩm phái sinh của công ty,
Không được sử dụng thông tin tự nguyện để thực hiện hành vi thao túng thị trường hoặc vi phạm pháp luật khác
。
Điều sáu
Các cam kết công khai do công ty niêm yết và các cổ đông lớn, người kiểm soát thực tế, hội đồng quản trị, hội viên kiểm soát, và cán bộ quản lý cấp cao đưa ra phải được công bố.
Điều bảy
Tài liệu công bố thông tin bao gồm báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, hồ sơ đăng ký phát hành, tài liệu huy động vốn, thông báo niêm yết, báo cáo sáp nhập, v.v.
Điều tám
Thông tin được công bố theo quy định phải được đăng tải trên website của Sở Giao dịch Chứng khoán và các phương tiện truyền thông đáp ứng điều kiện do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định, đồng thời lưu trữ tại trụ sở công ty niêm yết và Sở Giao dịch Chứng khoán để công chúng tra cứu.
Toàn bộ tài liệu công bố thông tin phải được đăng tải trên website của Sở Giao dịch Chứng khoán và các trang web được phép hoạt động theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Tóm tắt của báo cáo định kỳ, báo cáo sáp nhập, v.v., phải được đăng tải trên website của Sở Giao dịch Chứng khoán và các trang web được phép hoạt động theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Các bên có nghĩa vụ công bố thông tin không được sử dụng hình thức phát hành tin tức hoặc trả lời phỏng vấn của giới truyền thông thay thế cho trách nhiệm báo cáo và công bố thông tin. Họ cũng không được sử dụng báo cáo định kỳ để thay thế cho trách nhiệm báo cáo đột xuất.
Điều chín
Người có nghĩa vụ công bố thông tin phải gửi văn bản công bố thông tin và tài liệu liên quan đến cơ quan giám sát chứng khoán tại địa phương nơi doanh nghiệp niêm yết đăng ký.
Điều mười
Tài liệu công bố thông tin phải được soạn thảo bằng tiếng Trung Quốc. Nếu có bản tiếng nước ngoài, các bên có nghĩa vụ công bố thông tin phải đảm bảo nội dung giữa hai bản nhất quán. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, bản tiếng Trung Quốc sẽ được xem là chuẩn.
Điều mười một
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra và giám sát tình hình công bố thông tin và hoạt động quản lý công bố thông tin, đồng thời giám sát hành vi công bố thông tin của các bên có nghĩa vụ công bố thông tin.
Sở Giao dịch Chứng khoán phải giám sát hành vi công bố thông tin của các công ty niêm yết và các bên có nghĩa vụ công bố thông tin, thúc đẩy họ công bố thông tin đúng hạn, chính xác. Các quy định về niêm yết và công bố thông tin do Sở Giao dịch Chứng khoán đề ra phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phê duyệt.
Chương hai
Báo cáo định kỳ
Điều mười hai
Báo cáo định kỳ mà công ty niêm yết phải công bố bao gồm báo cáo hàng năm và báo cáo giữa kỳ. Mọi thông tin ảnh hưởng đáng kể đến đánh giá và quyết định đầu tư của nhà đầu tư đều phải được công bố.
Báo cáo tài chính trong báo cáo năm phải được kiểm toán bởi công ty kiểm toán đáp ứng các quy định của Luật Chứng khoán.
Điều mười ba
Báo cáo hàng năm phải được hoàn thành và công bố trong vòng bốn tháng sau khi kết thúc năm tài chính. Báo cáo giữa kỳ phải được hoàn thành và công bố trong vòng hai tháng sau khi kết thúc nửa năm tài chính.
Điều mười bốn
Báo cáo năm phải ghi nhận các nội dung sau:
(Một)
Tình hình hoạt động của công ty;
(Hai)
Các dữ liệu kế toán chính và chỉ số tài chính;
(Ba)
Thông tin về việc phát hành và biến động cổ phiếu, trái phiếu của công ty, tổng số cổ phiếu, trái phiếu vào cuối kỳ, số lượng cổ đông, tình hình nắm giữ cổ phần của mười cổ đông lớn nhất;
(Bốn)
Tình hình cổ đông nắm giữ trên 5% cổ phần, cổ đông lớn và người điều hành thực tế;
(Năm)
Tình hình đảm nhiệm chức vụ, biến động sở hữu cổ phần và mức lương hàng năm của hội đồng quản trị, giám sát và cán bộ cấp cao;
(Sáu)
Báo cáo của hội đồng quản trị;
(Bảy)
Phân tích và thảo luận từ ban lãnh đạo;
(Tám)
Sự kiện quan trọng trong kỳ báo cáo và tác động đối với công ty;
(Chín)
Báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán toàn văn;
(Mười)
Các vấn đề khác do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định.
Điều mười lăm
Báo cáo giữa kỳ phải ghi nhận các nội dung sau:
(Một)
Tình hình hoạt động của công ty;
(Hai)
Các dữ liệu kế toán chính và chỉ số tài chính;
(Ba)
Thông tin về việc phát hành và biến động cổ phiếu, trái phiếu của công ty, số lượng cổ đông, tình hình nắm giữ cổ phần của mười cổ đông lớn nhất, sự thay đổi trong việc kiểm soát công ty;
(Bốn)
Phân tích và thảo luận từ ban lãnh đạo;
(Năm)
Sự kiện quan trọng trong kỳ báo cáo như tranh chấp, trọng tài và tác động đối với công ty;
(Sáu)
Báo cáo tài chính;
(Bảy)
Các vấn đề khác do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định.
Điều mười sáu
Nội dung báo cáo định kỳ phải được hội đồng quản trị công ty phê duyệt. Báo cáo định kỳ chưa được hội đồng quản trị phê duyệt không được công bố.
Các thành viên Hội đồng quản trị và cán bộ quản lý cấp cao phải ký tên xác nhận nội dung báo cáo định kỳ, nêu rõ quy trình lập và thẩm tra báo cáo có phù hợp với luật, quy định hành chính và quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hay không, và nội dung báo cáo có phản ánh chính xác, đầy đủ tình hình thực tế của công ty niêm yết hay không.
Hội đồng kiểm soát phải kiểm tra và đưa ra ý kiến bằng văn bản về báo cáo định kỳ do Hội đồng quản trị lập. Các thành viên Hội đồng kiểm soát phải ký tên xác nhận. Ý kiến bằng văn bản của Hội đồng kiểm soát về báo cáo định kỳ phải nêu rõ quy trình lập và thẩm tra báo cáo có phù hợp với luật, quy định hành chính và quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hay không, và nội dung báo cáo có phản ánh chính xác, đầy đủ tình hình thực tế của công ty niêm yết hay không.
Nếu các thành viên Hội đồng quản trị và Hội đồng kiểm soát không thể đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và toàn diện nội dung báo cáo định kỳ hoặc có ý kiến khác biệt, họ phải bỏ phiếu chống hoặc từ chối trong quá trình Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng kiểm soát xem xét và kiểm tra báo cáo định kỳ.
Nếu các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng kiểm soát và cán bộ quản lý cấp cao không thể đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và toàn diện nội dung báo cáo định kỳ hoặc có ý kiến khác biệt, họ phải nêu ý kiến và lý do trong bản xác nhận bằng văn bản. Công ty niêm yết phải công bố thông tin này. Nếu công ty niêm yết không công bố, các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng kiểm soát và cán bộ quản lý cấp cao có thể trực tiếp yêu cầu công bố thông tin.
Khi các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng kiểm soát và cán bộ quản lý cấp cao đưa ra ý kiến theo quy định trên, họ phải tuân theo nguyên tắc thận trọng. Trách nhiệm đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và toàn diện nội dung báo cáo định kỳ không bị loại bỏ chỉ vì việc đưa ra ý kiến.
Điều mười bảy
Công ty niêm yết dự kiến kinh doanh thua lỗ hoặc có sự thay đổi lớn về lợi nhuận, phải công bố trước thông tin về lợi nhuận.
Điều mười tám
Nếu thông tin tài chính bị rò rỉ hoặc xuất hiện tin đồn về lợi nhuận và giá cổ phiếu của công ty có biến động bất thường trước khi công bố báo cáo định kỳ, công ty niêm yết phải công bố ngay dữ liệu tài chính liên quan trong kỳ này.
Điều mười chín
Nếu báo cáo tài chính trong báo cáo định kỳ được cấp một ý kiến kiểm toán không tiêu chuẩn, Hội đồng quản trị công ty niêm yết phải đưa ra giải thích chi tiết về các vấn đề liên quan đến ý kiến kiểm toán đó.
Nếu báo cáo tài chính trong báo cáo định kỳ được cấp một ý kiến kiểm toán không tiêu chuẩn, Sở Giao dịch Chứng khoán cho rằng có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thì phải đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khởi tố điều tra.
Điều hai mươi
Nếu công ty niêm yết không công bố báo cáo hàng năm và báo cáo giữa kỳ trong thời hạn quy định, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải khởi tố điều tra ngay lập tức, và Sở Giao dịch Chứng khoán phải xử lý theo quy định về niêm yết cổ phiếu.
Điều hai mươi mốt
Định dạng và quy tắc lập báo cáo năm và báo cáo giữa kỳ do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch Chứng khoán quy định.
Chương ba
Báo cáo khẩn cấp
Điều hai mươi hai
Khi xảy ra sự kiện quan trọng có thể ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu và sản phẩm phái sinh của công ty niêm yết, nhưng nhà đầu tư vẫn chưa biết, công ty niêm yết phải công bố ngay, nêu rõ nguyên nhân, tình trạng hiện tại và tác động có thể xảy ra.
Những sự kiện quan trọng được đề cập ở khoản trước bao gồm:
(Một)
Các sự kiện quan trọng theo quy định tại khoản 2 Điều 80 Luật Chứng khoán;
(Hai)
Công ty chịu trách nhiệm bồi thường lớn;
(Ba)
Công ty trích lập dự phòng giảm giá tài sản lớn;
(Bốn)
Công ty xuất hiện giá trị vốn chủ sở hữu âm;
(Năm)
Người nợ chính của công ty gặp khó khăn tài chính hoặc bước vào thủ tục phá sản, công ty chưa trích lập đầy đủ dự phòng nợ xấu cho khoản nợ tương ứng;
(Sáu)
Các luật, hành chính, quy định, chính sách ngành mới công bố có thể ảnh hưởng lớn đến công ty;
(Bảy)
Công ty tiến hành chương trình khuyến khích cổ phần,
mua lại cổ phiếu, tái cấu trúc tài sản lớn, tách biệt tài sản để niêm yết hoặc niêm yết riêng
;
(Tám)
Phán quyết của tòa án cấm cổ đông lớn chuyển nhượng cổ phần mà họ đang nắm giữ; cổ phần chiếm hơn 5% của công ty bị cầm cố, đóng băng, bán đấu giá, quản lý, thiết lập trust hoặc bị hạn chế quyền biểu quyết theo quy định pháp luật;
hoặc xảy ra rủi ro bị chuyển nhượng bắt buộc;
(Chín)
Tài sản chính yếu bị phong tỏa, tịch thu hoặc đóng băng; tài khoản ngân hàng chính yếu bị đóng băng;
(Mười)
Công ty niêm yết dự kiến kinh doanh thua lỗ hoặc có sự thay đổi lớn về lợi nhuận;
(Một mươi mốt)
Hoạt động kinh doanh chính hoặc toàn bộ ngừng hoạt động;
(Một mươi hai)
Nhận được khoản lợi nhuận bổ sung ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận hiện tại, có thể ảnh hưởng quan trọng đến tài sản, nợ, vốn chủ sở hữu hoặc kết quả kinh doanh của công ty;
(Một mươi ba)
Thuê hoặc chấm dứt hợp đồng kiểm toán của công ty;
(Một mươi tư)
Thay đổi lớn về chính sách kế toán, ước tính kế toán
;
(Một mươi lăm)
Do thông tin đã công bố trước đó có sai sót, không công bố theo quy định hoặc có nội dung sai lệch, bị cơ quan có thẩm quyền yêu cầu sửa chữa hoặc được Hội đồng quản trị quyết định sửa đổi;
(Một mươi sáu)
Công ty hoặc cổ đông lớn, người kiểm soát thực tế, thành viên Hội đồng quản trị, hội viên kiểm soát, cán bộ quản lý cấp cao bị xử lý hình sự, bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều tra vì nghi ngờ vi phạm pháp luật hoặc bị xử phạt hành chính, hoặc bị xử phạt hành chính nghiêm trọng bởi các cơ quan có thẩm quyền;
(Một mươi bảy)
Người kiểm soát thực tế, thành viên Hội đồng quản trị, hội viên kiểm soát, cán bộ quản lý cấp cao bị cơ quan giám sát kỷ luật và thanh tra lấy biện pháp tạm giữ và ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ;
(Một mươi tám)
Ngoài Chủ tịch hoặc Tổng giám đốc, các thành viên Hội đồng quản trị, hội viên kiểm soát, cán bộ quản lý cấp cao khác không thể thực hiện nhiệm vụ bình thường trong thời gian đạt hoặc dự kiến đạt ba tháng trở lên, hoặc bị các cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế và ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ;
(Một mươi chín)
Các vấn đề khác do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định.
Người kiểm soát thực tế hoặc người kiểm soát chính của công ty niêm yết có ảnh hưởng lớn đến sự phát sinh và tiến triển của sự kiện quan trọng, phải nhanh chóng cung cấp tình hình mà họ biết cho công ty niêm yết và phối hợp với công ty niêm yết thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin.
Điều hai mươi ba
Công ty niêm yết thay đổi tên công ty, tên viết tắt cổ phiếu, điều lệ công ty, vốn điều lệ, địa chỉ đăng ký, văn phòng chính và số điện thoại liên lạc, phải công bố ngay lập tức.
Điều hai mươi tư
Công ty niêm yết phải kịp thời thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin về sự kiện quan trọng tại bất kỳ thời điểm nào sau đây:
(Một)
Khi hội đồng quản trị hoặc hội đồng giám sát đưa ra nghị quyết về sự kiện quan trọng đó;
(Hai)
Khi các bên liên quan ký kết thỏa thuận hoặc hợp đồng về sự kiện quan trọng đó;
(Ba)
Khi thành viên hội đồng quản trị, hội đồng giám sát hoặc cán bộ cấp cao biết về sự kiện quan trọng đó.
Trước thời điểm quy định trong mục trước, nếu xảy ra một trong các trường hợp sau, công ty niêm yết phải công bố ngay tình hình hiện tại và các yếu tố rủi ro có thể ảnh hưởng đến tiến trình sự kiện:
(Một)
Sự kiện quan trọng này khó giữ bí mật;
(Hai)
Sự kiện quan trọng đã bị tiết lộ hoặc thị trường xuất hiện tin đồn;
(Ba)
Giá trị chứng khoán và các sản phẩm phái sinh của công ty xuất hiện tình trạng giao dịch bất thường.
Điều hai mươi lăm
Sau khi công ty niêm yết công bố sự kiện quan trọng, nếu sự kiện đó có tiến triển hoặc thay đổi có thể ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu và sản phẩm phái sinh của công ty, công ty niêm yết phải công bố ngay tình hình tiến triển hoặc thay đổi và tác động có thể xảy ra.
Điều hai mươi sáu
Nếu công ty con mà công ty niêm yết kiểm soát xảy ra sự kiện quan trọng được quy định tại Điều 22 của quy định này, có thể ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu và sản phẩm phái sinh của công ty niêm yết, công ty niêm yết phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin.
Nếu xảy ra sự kiện có thể ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu và sản phẩm phái sinh của công ty niêm yết ở công ty liên kết, công ty niêm yết phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin.
Điều hai mươi bảy
Các hành vi như mua lại, sáp nhập, chia tách, phát hành cổ phiếu, mua lại cổ phiếu dẫn đến thay đổi đáng kể về tổng số cổ phần, cổ đông, người kiểm soát thực tế của công ty niêm yết, các bên có nghĩa vụ công bố thông tin phải thực hiện nghĩa vụ báo cáo và công bố thông tin, công bố tình hình thay đổi quyền lợi.
Điều hai mươi tám
Công ty niêm yết phải chú ý đến tình trạng giao dịch bất thường của chứng khoán và các sản phẩm phái sinh của mình cũng như các bài viết trên báo chí về công ty.
Nếu giao dịch chứng khoán và sản phẩm phái sinh diễn ra bất thường hoặc xuất hiện thông tin trên phương tiện truyền thông có thể ảnh hưởng đáng kể đến giao dịch chứng khoán và sản phẩm phái sinh của công ty, công ty niêm yết phải nhanh chóng tìm hiểu tình hình thực tế từ các bên liên quan, và nếu cần thiết, phải hỏi bằng văn bản.
Cổ đông lớn, người kiểm soát thực tế và các bên liên quan của công ty niêm yết phải nhanh chóng và chính xác thông báo cho công ty niêm yết về việc có hoặc không có sự thay đổi trong việc chuyển nhượng cổ phần, tái cấu trúc tài sản hoặc các sự kiện quan trọng khác, đồng thời phối hợp với công ty niêm yết thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin.
Điều hai mươi chín
Nếu giao dịch chứng khoán và sản phẩm phái sinh của công ty được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Sở Giao dịch Chứng khoán xác định là bất thường, công ty niêm yết phải nhanh chóng tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động bất thường của giao dịch và công bố thông tin kịp thời.
Chương bốn
Quản lý công bố thông tin
Điều ba mươi
Công ty niêm yết phải xây dựng quy chế quản lý công bố thông tin. Quy chế quản lý công bố thông tin phải bao gồm:
(Một)
Xác định rõ những thông tin mà công ty cần công bố và tiêu chuẩn công bố;
(Hai)
Quy trình truyền đạt, kiểm tra và công bố thông tin chưa công khai;
(Ba)
Nhiệm vụ của bộ phận quản lý công bố thông tin và người phụ trách trong công bố thông tin;
(Bốn)
Nhiệm vụ của hội đồng quản trị, hội đồng giám sát, và cán bộ cấp cao trong việc báo cáo, xem xét và công bố thông tin;
(Năm)
Hệ thống ghi chép và lưu trữ trách nhiệm của hội đồng quản trị, hội đồng giám sát và cán bộ cấp cao khi thực hiện nhiệm vụ;
(Sáu)
Biện pháp bảo mật thông tin chưa công bố, hệ thống quản lý danh sách người biết thông tin nội bộ và trách nhiệm bảo mật của họ;
(Bảy)
Cơ chế kiểm soát nội bộ và giám sát về quản lý tài chính và kế toán;
(Tám)
Quy trình nộp, thẩm tra và công bố thông tin ra bên ngoài; hệ thống giao tiếp với nhà đầu tư, tổ chức dịch vụ chứng khoán, phương tiện truyền thông, v.v.;
(Chín)
Hệ thống quản lý hồ sơ và tài liệu liên quan đến công bố thông tin;
(Mười)
Quy chế quản lý và báo cáo công bố thông tin của các công ty con;
(Một mươi mốt)
Cơ chế xử lý trách nhiệm đối với việc không công bố thông tin đúng quy định và các biện pháp xử lý đối với cá nhân vi phạm.
Hệ thống quản lý công bố thông tin của công ty niêm yết phải được Hội đồng quản trị thông qua và lưu trữ tại cơ quan quản lý chứng khoán nơi công ty đăng ký và Sở Giao dịch Chứng khoán.
Điều ba mươi mốt
Các thành viên Hội đồng quản trị, hội viên kiểm soát và cán bộ quản lý cấp cao của công ty niêm yết phải tận tâm và trách nhiệm, theo dõi tình hình biên soạn tài liệu công bố thông tin, đảm bảo báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất được công bố trong thời hạn quy định.
Điều ba mươi hai
Công ty niêm yết phải xây dựng quy trình biên soạn, thẩm tra và công bố báo cáo định kỳ.
lich dau ngoai hang anh 2025
Các cán bộ quản lý cấp cao như Giám đốc, Trưởng phòng Tài chính, Thư ký Hội đồng quản trị phải nhanh chóng biên soạn bản thảo báo cáo định kỳ và gửi cho Hội đồng quản trị để thẩm tra; Thư ký Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm gửi bản thảo cho các thành viên Hội đồng quản trị để xem xét; Chủ tịch Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng quản trị để thẩm tra báo cáo định kỳ; Hội đồng kiểm soát chịu trách nhiệm kiểm tra báo cáo định kỳ do Hội đồng quản trị lập; Thư ký Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm tổ chức công bố báo cáo định kỳ.
Điều ba mươi ba
Công ty niêm yết phải xây dựng quy trình báo cáo, truyền đạt, thẩm tra và công bố sự kiện quan trọng. Khi các thành viên Hội đồng quản trị, hội viên kiểm soát và cán bộ quản lý cấp cao biết về sự kiện quan trọng, họ phải thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định của công ty; Chủ tịch Hội đồng quản trị sau khi nhận được báo cáo phải nhanh chóng báo cáo cho Hội đồng quản trị và thúc giục Thư ký Hội đồng quản trị tổ chức công bố báo cáo đột xuất.
Công ty niêm yết phải xây dựng quy định về hành vi công bố thông tin của các thành viên Hội đồng quản trị, hội viên kiểm soát và cán bộ quản lý cấp cao, rõ ràng rằng không được công bố thông tin chưa được công bố của công ty nếu chưa có sự ủy quyền bằng văn bản của Hội đồng quản trị.
Điều 34
Khi công ty niêm yết tổ chức các buổi họp giới thiệu kết quả kinh doanh, hội nghị phân tích, chuyến đi khảo sát, tiếp nhận điều tra của nhà đầu tư, v.v., để trao đổi về tình hình kinh doanh, tình hình tài chính và các sự kiện khác với bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào, họ không được cung cấp thông tin nội bộ.
Điều 35
Các thành viên Hội đồng quản trị phải hiểu và liên tục theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính và các sự kiện quan trọng đã xảy ra hoặc có thể xảy ra của công ty, chủ động thu thập tài liệu cần thiết cho việc ra quyết định.
Điều 36
Hội viên kiểm soát phải giám sát hành vi công bố thông tin của các thành viên Hội đồng quản trị và cán bộ quản lý cấp cao, chú ý đến tình hình công bố thông tin của công ty. Nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định trong công bố thông tin, họ phải điều tra và đưa ra đề xuất xử lý.
Điều 37
Cán bộ quản lý cấp cao phải nhanh chóng báo cáo cho Hội đồng quản trị về các sự kiện quan trọng liên quan đến hoạt động kinh doanh hoặc tài chính, tình hình tiến triển hoặc thay đổi của các sự kiện đã công bố và các thông tin khác.
Điều 38
Thư ký Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm tổ chức và phối hợp công tác công bố thông tin của công ty, tổng hợp các thông tin cần công bố của công ty và báo cáo cho Hội đồng quản trị, liên tục theo dõi các bài viết trên phương tiện truyền thông về công ty và chủ động xác minh tính chính xác của các bài viết. Thư ký Hội đồng quản trị có quyền tham gia các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng kiểm soát và các cuộc họp của cán bộ quản lý cấp cao, có quyền hiểu tình hình tài chính và kinh doanh của công ty, xem xét tất cả các tài liệu liên quan đến công bố thông tin.
game ban ca
Thư ký Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm thực hiện các công việc liên quan đến việc công bố thông tin của công ty ra bên ngoài.
Công ty niêm yết phải tạo điều kiện thuận lợi để Thư ký Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, và Trưởng phòng Tài chính phải phối hợp với Thư ký Hội đồng quản trị trong công tác công bố thông tin tài chính.
Điều 39
Khi cổ đông và người kiểm soát thực tế của công ty niêm yết xảy ra các sự kiện sau, họ phải chủ động thông báo cho Hội đồng quản trị công ty niêm yết và phối hợp với công ty niêm yết thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin.
:
(Một)
Tình hình nắm giữ cổ phần hoặc kiểm soát công ty của cổ đông nắm giữ hơn 5% cổ phần hoặc người kiểm soát thực tế có sự thay đổi đáng kể, tình hình hoạt động cùng ngành hoặc tương tự của người kiểm soát thực tế và các công ty khác do họ kiểm soát có sự thay đổi đáng kể;
(Hai)
Phán quyết của tòa án cấm cổ đông lớn chuyển nhượng cổ phần mà họ đang nắm giữ; cổ phần chiếm hơn 5% của công ty bị cầm cố, đóng băng, bán đấu giá, quản lý, thiết lập trust hoặc bị hạn chế quyền biểu quyết theo quy định pháp luật;
hoặc xảy ra rủi ro bị chuyển nhượng bắt buộc
;
(Ba)
Dự kiến thực hiện tái cấu trúc tài sản hoặc hoạt động kinh doanh lớn đối với công ty niêm yết;
(Bốn)
Các trường hợp khác do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định.
Trước khi thông tin được công bố theo quy định pháp luật, thông tin đó đã được lan truyền trên phương tiện truyền thông hoặc giao dịch cổ phiếu và sản phẩm phái sinh của công ty có biến động bất thường, cổ đông hoặc người kiểm soát thực tế phải nhanh chóng và chính xác báo cáo bằng văn bản cho công ty niêm yết và phối hợp với công ty niêm yết công bố thông tin kịp thời và chính xác.
Cổ đông và người kiểm soát thực tế của công ty niêm yết không được lạm dụng quyền lợi cổ đông, vị trí chi phối, không được yêu cầu công ty niêm yết cung cấp thông tin nội bộ.
Điều 40
Khi công ty niêm yết phát hành cổ phiếu cho các đối tượng cụ thể, cổ đông lớn, người kiểm soát thực tế và người nhận phát hành phải nhanh chóng cung cấp thông tin cho công ty niêm yết và phối hợp với công ty niêm yết thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin.
Điều 41
Các thành viên Hội đồng quản trị, hội viên kiểm soát, cán bộ quản lý cấp cao, cổ đông nắm giữ hơn 5% cổ phần và các bên liên quan, người kiểm soát thực tế phải nhanh chóng cung cấp danh sách các bên liên quan và giải thích mối quan hệ liên quan cho Hội đồng quản trị công ty niêm yết.
bắn cá đổi tiền
Công ty niêm yết phải thực hiện quy trình thẩm tra giao dịch liên quan và nghiêm túc tuân thủ quy định về tránh né bỏ phiếu trong giao dịch liên quan. Các bên tham gia không được che giấu mối quan hệ liên quan hoặc sử dụng các biện pháp khác để tránh quy trình thẩm tra và nghĩa vụ công bố thông tin của công ty niêm yết.
Điều 42
Các cổ đông hoặc người kiểm soát thực tế nắm giữ hơn 5% cổ phần của công ty niêm yết thông qua việc nhận ủy thác hoặc phải nhanh chóng thông báo cho công ty niêm yết về tình hình người ủy thác và phối hợp với công ty niêm yết thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin.
Điều 43
Các bên có nghĩa vụ công bố thông tin phải cung cấp đầy đủ mọi tài liệu liên quan đến công việc của các công ty chứng khoán và tổ chức dịch vụ chứng khoán, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và toàn diện của tài liệu, không được từ chối, che giấu hoặc cung cấp thông tin sai lệch.
Các công ty chứng khoán và tổ chức dịch vụ chứng khoán khi cung cấp tài liệu chuyên môn cho các bên có nghĩa vụ công bố thông tin phát hiện tài liệu do công ty niêm yết và các bên có nghĩa vụ công bố thông tin cung cấp có chứa nội dung sai lệch, mô tả gây hiểu lầm, bỏ sót thông tin quan trọng hoặc vi phạm pháp luật khác, họ phải yêu cầu các bên đó bổ sung và sửa đổi. Nếu các bên không bổ sung và sửa đổi, các công ty chứng khoán và tổ chức dịch vụ chứng khoán phải nhanh chóng báo cáo cho cơ quan quản lý chứng khoán nơi công ty đăng ký và Sở Giao dịch Chứng khoán.
Điều 44
Khi công ty niêm yết chấm dứt hợp đồng với công ty kiểm toán, họ phải thông báo cho công ty kiểm toán ngay sau khi Hội đồng quản trị ra quyết định. Khi Đại hội đồng cổ đông bỏ phiếu về việc chấm dứt hợp đồng với công ty kiểm toán, họ phải cho phép công ty kiểm toán trình bày ý kiến. Sau khi Đại hội đồng cổ đông ra quyết định chấm dứt hoặc thay đổi công ty kiểm toán, công ty niêm yết phải nêu rõ lý do chấm dứt hoặc thay đổi và ý kiến của công ty kiểm toán khi công bố thông tin.
Điều 45
Các công ty chứng khoán và tổ chức dịch vụ chứng khoán, cùng với các nhân viên của họ, khi cung cấp tài liệu chuyên môn cho các bên có nghĩa vụ công bố thông tin, phải tận tâm, trung thực, đưa ra ý kiến chuyên môn theo luật, quy định hành chính, quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, quy chuẩn ngành, quy tắc kinh doanh, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và toàn diện của tài liệu được cung cấp.
Các tổ chức dịch vụ chứng khoán phải lưu trữ tốt các tài liệu ủy thác, tài liệu kiểm tra và xác minh, hồ sơ làm việc cũng như thông tin và tài liệu liên quan đến kiểm soát chất lượng, quản lý nội bộ và hoạt độ Các tổ chức dịch vụ chứng khoán phải phối hợp với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong việc giám sát, cung cấp, gửi hoặc công bố tài liệu, thông tin trong thời hạn quy định, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và toàn diện của tài liệu và thông tin được cung cấp, gửi hoặc công bố, không được có nội dung sai lệch, mô tả gây hiểu lầm hoặc bỏ sót thông tin quan trọng.
Điều 46
Công ty kiểm toán phải xây dựng và duy trì hệ thống kiểm soát chất lượng hiệu quả, quản lý độc lập và cơ chế bảo vệ nhà đầu tư, tuân thủ tư duy kiểm toán hướng đến rủi ro, tuân thủ luật, quy định hành chính và quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, nghiêm túc thực hiện các chuẩn mực kiểm toán, đạo đức nghề nghiệp và các quy định liên quan, hoàn thiện quy trình kiểm toán, chọn lựa phương pháp kiểm toán và kỹ thuật hợp lý, hiểu rõ đơn vị được kiểm toán và môi trường của họ, chú ý thận trọng đến rủi ro sai sót lớn, thu thập bằng chứng đầy đủ và thích hợp, đưa ra kết luận kiểm toán hợp lý.
Điều 47
Các tổ chức định giá phải xây dựng và duy trì hệ thống kiểm soát chất lượng hiệu quả, quản lý độc lập và cơ chế bảo vệ nhà đầu tư, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, tuân thủ luật, quy định hành chính và quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, nghiêm túc thực hiện các chuẩn mực định giá hoặc các quy chuẩn định giá khác, lựa chọn phương pháp định giá phù hợp, giả định trong quá trình định giá phải phù hợp với thực tế, thu thập đầy đủ bằng chứng về tính hợp pháp của các giao dịch, thu nhập, chi phí, đầu tư và độ tin cậy của các dự báo tương lai, cân nhắc đầy đủ xác suất và ảnh hưởng của các khả năng có thể xảy ra trong tương lai, từ đó đưa ra kết luận định giá hợp lý.
Mua cổ phần của công ty niêm yết theo hình thức thỏa thuận vượt quá
Mọi tổ chức và cá nhân đều không được lấy cắp, cung cấp hoặc lan truyền thông tin nội bộ của công ty niêm yết, không được sử dụng thông tin nội bộ để mua bán hoặc khuyên người khác mua bán cổ phiếu và sản phẩm phái sinh của công ty, không được sử dụng thông tin nội bộ trong các tài liệu như báo cáo phân tích giá trị đầu tư, nghiên cứu thị trường, v.v.
Người mua đã công bố báo cáo mua lại, từ thời điểm công bố
Báo chí phải đưa tin khách quan và trung thực về tình hình liên quan đến công ty niêm yết, phát huy vai trò giám sát dư luận.
Mọi tổ chức và cá nhân đều không được cung cấp hoặc lan truyền thông tin sai lệch hoặc gây hiểu lầm cho nhà đầu tư về công ty niêm yết.
Chương năm
Quản lý giám sát và trách nhiệm pháp lý
Khi người mua công bố báo cáo mua lại công ty niêm yết, nên nộp các tài liệu sau:
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể yêu cầu các bên có nghĩa vụ công bố thông tin hoặc các thành viên Hội đồng quản trị, hội viên kiểm soát, cán bộ quản lý cấp cao giải thích, nêu rõ hoặc cung cấp các tài liệu liên quan, và yêu cầu công ty niêm yết cung cấp ý kiến chuyên môn từ các công ty chứng khoán hoặc tổ chức dịch vụ chứng khoán.
Nếu Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nghi ngờ tính chính xác, đầy đủ và toàn diện của tài liệu do các công ty chứng khoán và tổ chức dịch vụ chứng khoán cung cấp, họ có thể yêu cầu các tổ chức đó giải thích, bổ sung và xem xét hồ sơ làm việc của họ.
Các bên có nghĩa vụ công bố thông tin, các thành viên Hội đồng quản trị, hội viên kiểm soát, cán bộ quản lý cấp cao, công ty chứng khoán và tổ chức dịch vụ chứng khoán phải nhanh chóng trả lời và phối hợp với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong việc kiểm tra và điều tra.
1/2. Công ty nên thuê các tổ chức phù hợp
Các thành viên Hội đồng quản trị, hội viên kiểm soát và cán bộ quản lý cấp cao của công ty niêm yết phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, toàn diện, kịp thời và công bằng của thông tin công bố, ngoại trừ khi có bằng chứng đầy đủ cho thấy họ đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ chăm chỉ và tận tụy.
Chủ tịch, Tổng giám đốc và Thư ký Hội đồng quản trị của công ty niêm yết phải chịu trách nhiệm chính về tính chính xác, đầy đủ, toàn diện, kịp thời và công bằng của thông tin công bố trong báo cáo đột xuất.
Chủ tịch, Tổng giám đốc và Trưởng phòng Tài chính của công ty niêm yết phải chịu trách nhiệm chính về tính chính xác, đầy đủ, toàn diện, kịp thời và công bằng của báo cáo tài chính.
Điều 53
Nếu các bên có nghĩa vụ công bố thông tin và các thành viên Hội đồng quản trị, hội viên kiểm soát, cán bộ quản lý cấp cao vi phạm quy định này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể thực hiện các biện pháp quản lý sau để ngăn ngừa rủi ro thị trường và duy trì trật tự thị trường:
(Một)
Yêu cầu sửa chữa;
(Hai)
Phỏng vấn giám sát;
(Ba)
Gửi thư cảnh báo;
(Bốn)
Yêu cầu giải thích công khai;
(Năm)
Yêu cầu báo cáo định kỳ;
(Sáu)
Yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt hoạt động sáp nhập và tái cấu trúc;
(Bảy)
Các biện pháp giám sát khác có thể áp dụng theo pháp luật.
Điều 54
Nếu công ty niêm yết không xây dựng hệ thống quản lý công bố thông tin theo quy định, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ yêu cầu sửa đổi; nếu không sửa đổi, sẽ cảnh báo và phạt tiền dưới mức quy định của Chính phủ.
Điều 55
Nếu các bên có nghĩa vụ công bố thông tin không báo cáo hoặc công bố thông tin trong thời hạn quy định theo Luật Chứng khoán, hoặc báo cáo hoặc thông tin công bố có nội dung sai lệch, mô tả gây hiểu lầm hoặc bỏ sót thông tin quan trọng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ xử phạt theo Điều 197 của Luật Chứng khoán.
Nếu công ty niêm yết tránh nghĩa vụ công bố thông tin hoặc báo cáo bằng cách che giấu mối quan hệ liên quan hoặc các biện pháp khác, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ xử phạt theo Điều 197 của Luật Chứng khoán.
Điều 56
Các công ty chứng khoán và tổ chức dịch vụ chứng khoán, cùng với nhân viên của họ, khi cung cấp tài liệu chuyên môn cho các bên có nghĩa vụ công bố thông tin vi phạm luật, quy định hành chính và quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể thực hiện các biện pháp quản lý như yêu cầu sửa đổi, phỏng vấn quản lý, gửi thư cảnh báo, yêu cầu công bố thông tin định kỳ, v.v. Nếu cần thiết, sẽ xử phạt hành chính theo quy định.
Điều 56
Nếu bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào tiết lộ thông tin nội bộ của công ty niêm yết hoặc sử dụng thông tin nội bộ để mua bán cổ phiếu, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ xử phạt theo Điều 191 của Luật Chứng khoán.
Điều 57
Nếu bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào tạo ra, lan truyền thông tin sai lệch hoặc gây hiểu lầm, làm rối loạn thị trường chứng khoán; các tổ chức như Sở Giao dịch Chứng khoán, công ty chứng khoán, tổ chức lưu ký chứng khoán, tổ chức dịch vụ chứng khoán và nhân viên của họ, hiệp hội chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và nhân viên của họ đưa ra tuyên bố sai lệch hoặc gây hiểu lầm trong hoạt động giao dịch chứng khoán; phương tiện truyền thông lan truyền thông tin không chính xác hoặc không khách quan về công ty niêm yết, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ xử phạt theo Điều 193 của Luật Chứng khoán.
Điều 58
Nếu các thành viên Hội đồng quản trị và hội viên kiểm soát bỏ phiếu đồng ý trong cuộc họp Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng kiểm soát về báo cáo định kỳ, nhưng sau đó lại nói rằng không thể đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và toàn diện nội dung báo cáo định kỳ hoặc có ý kiến khác, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể cảnh báo và phạt tiền dưới mức quy định của Chính phủ đối với các cá nhân liên quan; nếu tình huống nghiêm trọng, có thể áp dụng biện pháp cấm tham gia thị trường chứng khoán.
Điều 59
Nếu bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào sử dụng tin tức báo chí hoặc các hình thức truyền thông khác để đe dọa và lừa đảo công ty niêm yết, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ yêu cầu sửa đổi và gửi thư khuyến cáo đến các cơ quan liên quan, để các cơ quan đó điều tra và truy cứu trách nhiệm pháp lý.
Điều 60
Nếu các bên có nghĩa vụ công bố thông tin vi phạm quy định này và tình hình nghiêm trọng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể áp dụng biện pháp cấm tham gia thị trường chứng khoán đối với các cá nhân liên quan.
Điều 61
Vi phạm quy định này, nếu có dấu hiệu phạm tội, sẽ được chuyển sang cơ quan tư pháp để xử lý theo quy định pháp luật.
Chương sáu
Phụ lục
thì
Điều 62
Các thuật ngữ sau đây trong quy định này có nghĩa như sau:
(Một)
Các công ty chứng khoán và tổ chức dịch vụ chứng khoán cung cấp tài liệu chuyên môn cho các bên có nghĩa vụ công bố thông tin bao gồm các công ty chứng khoán, công ty kiểm toán, tổ chức định giá, văn phòng luật sư, công ty tư vấn tài chính, công ty xếp hạng tín dụng, v.v., những tổ chức này làm việc, cung cấp thư bảo lãnh, báo cáo kiểm toán, báo cáo định giá, báo cáo định giá, ý kiến pháp lý, báo cáo tư vấn tài chính, báo cáo xếp hạng tín dụng, v.v. cho các hoạt động kinh doanh chứng khoán như phát hành, niêm yết, giao dịch.
(Hai)
Các bên có nghĩa vụ công bố thông tin bao gồm công ty niêm yết và các thành viên Hội đồng quản trị, hội viên kiểm soát, cán bộ quản lý cấp cao, cổ đông, người kiểm soát thực tế, người mua lại, các bên liên quan đến tái cấu trúc lớn, tái cấp vốn, giao dịch lớn, v.v., các cá nhân và tổ chức liên quan, quản trị viên và thành viên của họ, cũng như các chủ thể khác được quy định bởi luật, quy định hành chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
(Ba)
"Đúng thời hạn" được hiểu là trong vòng hai ngày giao dịch kể từ ngày bắt đầu hoặc khi xảy ra thời điểm công bố thông tin.
(Bốn)
Giao dịch liên quan đến công ty niêm yết là các hoạt động chuyển giao tài nguyên hoặc nghĩa vụ giữa công ty niêm yết hoặc công ty con của nó với các bên liên quan đến công ty niêm yết.
Người liên quan bao gồm pháp nhân (hoặc tổ chức khác) liên quan và cá nhân liên quan.
Pháp nhân (hoặc tổ chức khác) dưới đây được coi là pháp nhân (hoặc tổ chức khác) liên quan đến công ty niêm yết:
1.
Pháp nhân (hoặc tổ chức khác) trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát công ty niêm yết;
2.
Các pháp nhân (hoặc tổ chức khác) trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát công ty niêm yết, ngoại trừ công ty niêm yết và công ty con của nó;
3.
Các pháp nhân (hoặc tổ chức khác) do các cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát, hoặc giữ chức vụ thành viên Hội đồng quản trị, cán bộ quản lý cấp cao, ngoại trừ công ty niêm yết và công ty con của nó;
4.
Pháp nhân (hoặc tổ chức khác) nắm giữ trên 5% cổ phần của công ty niêm yết và người đồng hành;
5.
Trong vòng mười hai tháng qua hoặc theo thỏa thuận hợp đồng trong vòng mười hai tháng tới, tồn tại một trong các tình huống nêu trên;
6.
thực chất vượt trên hình thức
Cá nhân dưới đây được coi là cá nhân liên quan đến công ty niêm yết:
1.
Cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp nắm giữ trên 5% cổ phần của công ty niêm yết
;
2.
Thành viên hội đồng quản trị, hội đồng giám sát và cán bộ cấp cao của công ty niêm yết;
3.
Thành viên hội đồng quản trị, hội đồng giám sát và cán bộ cấp cao của pháp nhân kiểm soát công ty niêm yết trực tiếp hoặc gián tiếp;
4.
Trên đây là điểm
Người thân gần gũi của các cá nhân được nêu trong các mục 1 và 2, bao gồm vợ/chồng, cha mẹ, con cái trên 18 tuổi và vợ/chồng của họ, anh em ruột và vợ/chồng của họ, cha mẹ và anh em ruột của vợ/chồng, cha mẹ của vợ/chồng con cái.
5.
Trong vòng mười hai tháng qua hoặc theo thỏa thuận hợp đồng trong vòng mười hai tháng tới, tồn tại một trong các tình huống nêu trên;
6.
thực chất vượt trên hình thức
Điều 63
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể đưa ra quy định đặc biệt về công bố thông tin của các công ty niêm yết trong các lĩnh vực đặc thù như tài chính, bất động sản.
Quy định để đưa ra ý kiến chuyên môn.
Các công ty nước ngoài phát hành cổ phiếu hoặc chứng chỉ lưu ký và niêm yết tại Việt Nam phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định này. Nếu luật, quy định hành chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quy định khác, thì phải tuân theo quy định đó.
(Một) Thực hiện điều tra kỹ lưỡng về tình hình liên quan đến người mua;
Phương pháp này có hiệu lực từ
Hiệu lực từ ngày 1 tháng 5 năm 2021. Quy định về Quản lý Công bố Thông tin của Công ty Niêm yết được ban hành ngày 30 tháng 1 năm 2007 (Quyết định số 40 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước), và Quy định về Nội dung và Định dạng Báo cáo Quý số 13 – Báo cáo Phát hành Chứng khoán được ban hành ngày 9 tháng 12 năm 2016 (Thông báo số 33 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) sẽ bị bãi bỏ cùng thời điểm.